THÔNG TIN T.HÌNH KT-XH
    Bản in     Gởi bài viết  
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 11 năm 2015 tỉnh Quảng Bình 
 I. KINH TẾ

1. Nông nghiệp

a. Trồng trọt

Trong tháng 11, các địa phương triển khai thu hoạch lúa vụ Mùa, tiếp tục làm đất và gieo trồng các loại cây vụ Đông Xuân năm 2016. Dự kiến đến cuối tháng 11, hoàn thành công tác thu hoạch lúa vụ Mùa, năng suất ước đạt 14,42 tạ/ha, bằng 93,3% so cùng kỳ.

Đến 15/11/2015, diện tích đất cày ải của các địa phương thực hiện 25.800 ha, tăng 1,4% cùng kỳ năm trước; diện tích gieo trồng cây hàng năm 2.469 ha, tăng 6,5% cùng kỳ năm trước. Cụ thể diện tích gieo trồng các loại: Ngô 332 ha, tăng 9,6%; khoai lang 767 ha, tăng 3,4%; sắn 140 ha, tăng 3,7%; rau các loại 1.045 ha, tăng 5,2%; cây gia vị hàng năm 105 ha, tăng 16,7%; cây cỏ làm thức ăn gia súc 80 ha, tăng 45,5% so cùng kỳ.

Dự ước đến hết tháng 11/2015 diện tích gieo trồng cây hàng năm 2.961 ha, tăng 6,2% so cùng kỳ năm trước. Cụ thể các loại cây trồng: Ngô 404 ha, tăng 0,5%; khoai lang 929 ha, tăng 3,2%; sắn 150 ha, tăng 10,3%; rau các loại 1.245 ha, tăng 7,7%; cây gia vị hàng năm 145 ha, tăng 7,4%; cây hàng năm khác 88 ha, tăng 46,7% cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng theo địa phương: Đồng Hới 13 ha, tăng 18,2%; Ba Đồn 515 ha, tăng 5,1%; Minh Hoá 21 ha, tăng 5,0%; Tuyên Hoá 380 ha, tăng 8,6%; Quảng Trạch 1.020 ha, tăng 5,7%; Bố Trạch 462 ha, tăng 6,0%; Quảng Ninh 153 ha, tăng 7,0%; Lệ Thuỷ 397 ha, tăng 6,1% so cùng kỳ năm trước.

Giống lúa chuẩn bị cho sản xuất vụ Đông Xuân năm nay được các cấp, các ngành quan tâm, đặc biệt các giống chống chịu tốt thời tiết, ít nhiễm sâu bệnh và cho năng suất cao. Hiện tại, đơn vị cung ứng giống của tỉnh đã chuẩn bị đủ lượng giống đạt chất lượng để phục vụ cho nhu cầu sản xuất.

Bên cạnh sản xuất vụ Đông Xuân, công tác chăm sóc, thu hoạch sản phẩm cây lâu năm được các đơn vị, các hộ nông dân tiếp tục thực hiện theo mùa vụ. Trong đó cây cao su, dự ước tháng 11 sản lượng khai thác đạt 350 tấn; 11 tháng ước đạt 4.900 tấn, tăng 18,9% so cùng kỳ năm trước.

b. Chăn nuôi

Do thời tiết chuyển mùa, khả năng phát sinh dịch bệnh cao, tiềm ẩn rủi ro lớn; đồng thời thị trường tiêu thụ diễn biến phức tạp, sản phẩm khó cạnh tranh với hàng nhập khẩu nên người chăn nuôi hạn chế đầu tư tăng quy mô đàn, đặc biệt là chăn nuôi gia cầm. Quy mô đàn lợn và đàn gia cầm có mức tăng chậm lại; đàn trâu, đàn bò có mức tăng khá hơn.

Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm tại địa phương được kiểm soát nên không xuất hiện ổ dịch nguy hiểm. Ở một số nơi, rải rác xảy ra một số ổ dịch nhỏ lẻ, đã được chính quyền và cơ quan thu y phát hiện, xử lý kịp thời, không có hiện tượng lây lan rộng. Công tác tiêm phòng vắcxin cho gia súc, gia cầm được triển khai theo đúng tiến độ đề ra. Đến 4/11/2015 kết quả tiêm phòng đợt 2: Cúm gia cầm 294.200 liều, đạt 29% kế hoạch; Lở mồm long móng 69.875 liều, đạt 74% kế hoạch; Tụ huyết trùng trâu bò 59.391 liều, đạt 74% kế hoạch; Dịch tả lợn 122.330 liều, đạt 82% kế hoạch.

2. Lâm nghiệp

Dự ước tháng 11, sản lượng gỗ khai thác 34.833 m3; 11 tháng khai thác 156.703 m3, bằng 78,6% so cùng kỳ năm trước, chủ yếu là gỗ khai thác từ rừng trồng. Sản lượng củi khai thác tháng 11 ước đạt 11.100 ste; 11 tháng khai thác 175.360 ste, bằng 85,8% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng nhựa thông khai thác tháng 11 ước đạt 130 tấn; 11 tháng khai thác 1.500 tấn, bằng 55,4% so cùng kỳ năm trước.

Trong tháng, công tác trồng mới rừng tập trung được đẩy nhanh tiến độ. Dự ước tháng 11, diện tích rừng trồng mới tập trung thực hiện 2.337 ha; 11 tháng trồng mới 2.544 ha, bằng 63,3% so cùng kỳ năm trước. Diện tích rừng trồng được chăm sóc 11 tháng đạt 14.740 ha, bằng 97,2% so cùng kỳ. Cây lâm nghiệp trồng phân tán có xu hướng tăng khá do đẩy nhanh trồng mới lại ở các trục đường giao thông đã hoàn thành theo hạng mục xây dựng nông thôn mới, dự ước 11 tháng trồng mới 3.360 ngàn cây, tăng 7,5% so cùng kỳ năm trước.

Công tác bảo vệ, phòng chống cháy rừng được các cấp, các ngành quan tâm triển khai đồng bộ nhưng do thời tiết nắng nóng kéo dài nhiều tháng nên thời gian qua đã xảy ra một số vụ cháy rừng. 3. Thủy sản

Nhờ phát triển đánh bắt thủy sản xa bờ ở nhiều địa phương nên sản lượng thực hiện từ đầu năm đến cuối tháng 11 tăng cao so cùng kỳ năm trước. Dự ước tháng 11 sản lượng thuỷ sản thực hiện 4.698,6 tấn; 11 tháng thực hiện 64.542,6 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 7,8%. Sản lượng chia ra: Nuôi trồng 10.793 tấn, tăng 4,8%; khai thác 53.749,6 tấn, tăng 8,5% so cùng kỳ năm trước.

a. Nuôi trồng

Diện tích nuôi trồng thủy sản cơ bản ổn định, diện tích nuôi trồng thủy sản tòan tỉnh đạt 5.020 ha, tăng 1% so năm trước. Nuôi trồng thủy sản gặp một số khó khăn, đặc biệt một số nơi bị dịch bệnh trên tôm thẻ chân trắng nên sản lượng thu hoạch đạt thấp. Do đó, sản lượng thu hoạch 11 tháng tăng thấp, một số địa phương giảm so cùng kỳ năm trước.

Dự ước tháng 11 sản lượng thu hoạch 802,7 tấn; 11 tháng thu hoạch 10.793 tấn, tăng 4,8% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng chia theo nhóm sản phẩm: Cá các loại 5.832,1 tấn, tăng 9,8%; tôm các loại 4.616,5 tấn, bằng 99,1%; thủy sản khác 344,4 tấn, tăng 3,3% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng chia theo mặt nước: Nước lợ 4.906,6 tấn, bằng 99,9% (riêng tôm sú 729,8 tấn, tăng 1,9%; tôm thẻ chân trắng 3.854,6 tấn, bằng 98,7%); nuôi nước ngọt 5.886,4 tấn, tăng 9,2% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng chia theo địa phương: Đồng Hới 867 tấn, bằng 92,3%; Ba Đồn 2.328,8 tấn, tăng 7,8%; Minh Hoá 86,6 tấn, tăng 2,2%; Tuyên Hoá 322,8 tấn, tăng 4,6%; Quảng Trạch 830,3 tấn, tăng 6,2%; Bố Trạch 2.207 tấn, tăng 4,2%; Quảng Ninh 1.490 tấn, bằng 96,0%; Lệ Thủy 2.660,5 tấn, tăng 12,7% so cùng kỳ năm trước.

b. Khai thác

Trong thời gian qua, Nhà nước đặc biệt quan tâm tới lĩnh vực khai thác hải sản xa bờ và liên tục có những chính sách phù hợp để phát triển của ngành thủy sản, góp phần đẩy mạnh và phát triển bền vững nghề cá, nhất là trong hoạt động khai thác khơi xa. Nhà nước đã hỗ trợ vay vốn tín dụng để đóng mới, cải hoán tàu nên đã tăng lực lượng tàu cá lớn đánh bắt xa bờ, góp phần chuyển dịch cơ cấu khai thác, giảm áp lực khai thác đối với vùng biển ven bờ; tạo thêm việc làm và cải thiện đời sống ngư dân. Các địa phương đã hình thành nhiều tổ hợp tác khai thác hải sản xa bờ và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Nhờ đó, sản lượng khai thác biển tăng cao ổn định, cơ cấu sản phẩm chuyển đổi có hiệu quả hơn.

Dự ước tháng 11 sản lượng khai thác 3.895,9 tấn; 11 tháng khai thác 53.749,6 tấn, tăng 8,5% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng chia theo nhóm sản phẩm: Cá các loại 44.300,7 tấn, tăng 8,7%; tôm các loại 1.019,3 tấn, tăng 2,9%; thủy sản khác 8.429,6 tấn, tăng 8,1% so cùng kỳ năm trước. Sản phẩm chia theo ngư trường khai thác: Khai thác biển 51.166,2 tấn, tăng 8,7%; khai thác nội địa 2.583,4 tấn, tăng 4,6% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng chia theo địa phương: Đồng Hới 9.470,9 tấn, tăng 9,9%; Ba Đồn 8.679,6 tấn, tăng 8,1%; Minh Hoá 87,5 tấn, tăng 3,4%; Tuyên Hoá 141,5 tấn, tăng 2,2%; Quảng Trạch 9.761 tấn, tăng 6,1%; Bố Trạch 18.771 tấn, tăng 9,7%; Quảng Ninh 2.011,3 tấn, tăng 6,7%; Lệ Thuỷ 4.826,8 tấn, tăng 7,6% so cùng kỳ năm trước.

4. Công nghiệp

Tình hình sản xuất công nghiệp trong tháng 11/2015 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tiếp tục tăng trưởng khá ổn định. Nhờ thuận lợi về thời tiết và thị trường tiêu thụ được mở rộng, nhiều doanh nghiệp có mức sản xuất trong tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước, như: Xí nghiệp may Hà Quảng, Công ty cổ phần Cosevco 6, Nhà máy xi măng Văn Hóa, Nhà máy xi măng Sông Gianh… Bên cạnh một số nhà máy vẫn duy trì mức sản xuất ổn định và đóng góp rất lớn vào tốc độ tăng trưởng chung của ngành công nghiệp như Công ty TNHH gỗ Đăng Việt; Công ty TNHH Hào Hưng Quảng Bình; Công ty TNHH Cát Phú, Công ty CP Bia Hà Nội - Quảng Bình… Các nhà máy mới đi vào hoạt động cũng đang sản xuất khá ổn định như Công ty TNHH S&D Quảng Bình (sản phẩm may xuất khẩu); Công ty CP Focosev Quảng Bình…

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 11 năm 2015 ước tính tăng 2,2% so với tháng trước và tăng 24,8% so với tháng 11 năm 2014. Chỉ số sản xuất công nghiệp tính đến cuối tháng 11 năm 2015 tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng giảm 2,4%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,9%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt… tăng 5,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 4,6%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tính đến cuối tháng 11 năm 2015 của một số ngành công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ năm trước như sau: Ngành sản xuất trang phục tăng 49,9%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,2%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 6,9%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 6,8%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 6,5%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 5,1%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,5%; ngành sản xuất đồ uống tăng 3,5%; ngành khai khoáng khác (đá xây dựng) tăng 2,7%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 1,4%; ngành sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất giảm 0,2%...

Một số sản phẩm sản xuất chủ yếu ngành công nghiệp ước tính đến cuối tháng 11 năm 2015 như sau: Đá xây dựng 2,7 triệu m3, tăng 2,7%; mực đông lạnh 995 tấn, giảm 5,2%; tinh bột sắn 14.713 tấn, tăng 8,1%; bia đóng chai 18,5 triệu lít, tăng 3,5%; gạch lát nền 5,9 triệu viên, tăng 0,5%; gạch xây dựng 201,4 triệu viên, tăng 9,2%; clinker thành phẩm 2,4 triệu tấn, tăng 16,4%; xi măng 1,4 triệu tấn, tăng 13,3%; điện thương phẩm 663 triệu Kwh, tăng 5,1%; nước máy 6,8 triệu m3, tăng 4,5% so cùng kỳ năm trước…

5. Vốn đầu tư

Tranh thủ điều kiện thời tiết thuận lợi, các đơn vị đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình để đảm bảo thực hiện đúng kế hoạch đề ra. Khối lượng vốn đầu tư Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 11 năm 2015 ước thực hiện 403,4 tỷ đồng. Trong đó, vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước thực hiện 194,9 tỷ đồng; vốn Nhà nước địa phương quản lý ước thực hiện 208,5 tỷ đồng.

Tính chung 11 tháng năm 2015, khối lượng vốn đầu tư Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 3.504,9 tỷ đồng, tăng 15% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước thực hiện 1.453,4 tỷ đồng; vốn Nhà nước địa phương quản lý ước thực hiện 2.051,5 tỷ đồng. Cụ thể: Ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản ước thực hiện 303,7 tỷ đồng, tăng 15,7% so với cùng kỳ năm 2014; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước thực hiện 136,5 tỷ đồng, tăng 8% so với cùng kỳ năm 2014; ngành vận tải kho bãi ước thực hiện 2.172,6 tỷ đồng, tăng 15,5% so với cùng kỳ năm 2014; ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước thực hiện 174 tỷ đồng, tăng 10% so với cùng kỳ năm 2014; ngành giáo dục và đào tạo ước thực hiện 160,6 tỷ đồng, tăng 10,8% so với cùng kỳ năm 2014; ngành an ninh quốc phòng, quản lý nhà nước ước thực hiện 222 tỷ đồng, tăng 26,5% so với cùng kỳ năm 2014…

Trong thời gian qua, công tác quản lý vốn XDCB được thực hiện nghiêm túc; thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư theo đúng quy định. Tuy nhiên, công tác giải ngân nguồn vốn XDCB còn chậm so với kế hoạch; công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng còn nhiều vướng mắc, chậm trễ ảnh hưởng đến quá trình thực hiện dự án; công tác thẩm định của một số dự án còn chậm. Do vậy, các cấp, các ngành cần chỉ đạo quyết liệt các chủ đầu tư để triển khai thực hiện các dự án bảo đảm giải ngân đúng tiến độ; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đôn đốc các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện dự án.

6. Thương mại, dịch vụ

a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 11 năm 2015 ước đạt 1.387,5 tỷ đồng, tăng 3,8% so tháng trước và tăng 12,2% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2015 doanh thu ước đạt 14.233,6 tỷ đồng, tăng 8,3% so cùng kỳ.

Theo thành phần kinh tế, tháng 11 doanh thu của các thành phần kinh tế đều có mức tăng trưởng cao so cùng kỳ, loại trừ kinh tế Nhà nước, do tác động của việc giảm giá xăng dầu, mặc dù sản lượng bán ra vẫn duy trì mức tăng ổn định nhưng giá giảm mạnh đã làm cho doanh thu khu vực này đạt thấp, cụ thể: Tổng mức bán lẻ hàng hóa kinh tế Nhà nước tháng 11 ước đạt 71 tỷ đồng, tăng 4,6% so tháng trước và giảm 17% so cùng kỳ, ước 11 tháng đạt 859,6 tỷ đồng, giảm 31,7% so cùng kỳ; kinh tế tập thể tháng 11 ước đạt 2,1 tỷ đồng, tăng 9,7% so tháng trước và tăng 80,6% so cùng kỳ, ước 11 tháng đạt 18,5 tỷ đồng, tăng 19,6% so cùng kỳ; kinh tế cá thể tháng 11 ước đạt 822,8 tỷ đồng, tăng 3,9% so tháng trước và tăng 14,7% so cùng kỳ, ước 11 tháng đạt 8.317,4 tỷ đồng, tăng 13,8% so cùng kỳ; kinh tế tư nhân 11 ước đạt 491,7 tỷ đồng, giảm 3,6% so tháng trước và tăng 13,8% so cùng kỳ, ước 11 tháng đạt 5.038,2 tỷ đồng, tăng 10,6% so cùng kỳ.

Theo nhóm ngành hàng, so với tháng trước, tất cả các nhóm hàng bán lẻ đều tăng. Tính chung 11 tháng, các nhóm có mức tăng cao là nhóm lương thực, thực phẩm tăng 21,7%; nhóm may mặc tăng 15,2%, nhóm đá quý, kim loại quý và sản phẩm tăng 19,6%, nhóm vật phẩm văn hóa, giáo dục tăng 10,7%; nhóm ô tô các loại, tăng 12,9%… Có 2 nhóm giảm so cùng kỳ đó là nhóm nhiên liệu khác và nhóm hàng hóa khác.

b. Khách sạn, nhà hàng, du lịch

Bước sang tháng 11 đã hết mùa du lịch nên lượt khách cũng như doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch giảm mạnh so với các tháng trước.Doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch tháng 11 ước đạt 135,3 tỷ đồng, bằng 93,7% so tháng trước, tăng 11,6% so cùng kỳ. Trong tổng số, doanh thu khách sạn ước đạt 9,8 tỷ đồng, bằng 81,9% so với tháng trước, tăng 9% so với cùng kỳ; doanh thu nhà hàng ước đạt 120,8 tỷ đồng, bằng 96,1% so tháng trước, tăng 10% so với cùng kỳ; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 4,7 tỷ đồng, bằng 69,4% so tháng trước, tăng 91,2% so cùng kỳ năm trước.

Dự ước 11 tháng doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch đạt 1.779,1 tỷ đồng, tăng 19% so cùng kỳ. Trong tổng số, doanh thu khách sạn ước đạt 151,7 tỷ đồng, tăng 6,3%; doanh thu nhà hàng ước đạt 1.455,5 tỷ đồng, tăng 15,5%; doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 171,9 tỷ đồng, tăng 86,9% so cùng kỳ năm trước. Doanh thu du lịch lữ hành 11 tháng tăng cao do điều chỉnh tăng giá vé tại các điểm du lịch trên địa bàn cùng với các tour khai thác hang Sơn Đoòng, Tú Làn thu hút được nhiều khách hơn.

Số lượt khách lưu trú tháng 11 ước đạt 61.724 lượt khách, giảm 16,6% so tháng trước tăng 4,1% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2015 ước đạt 930.637 lượt khách, tăng 5,5% so cùng kỳ. Ngày khách dự ước tháng 11 đạt 67.508 ngày khách, giảm 15,5% so tháng trước và tăng 6,6% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng ước đạt 1.019.245 ngày khách, tăng 7,3% so cùng kỳ.

Du lịch lữ hành: Hoạt động du lịch lữ hành bắt đầu giảm mạnh do đã hết mùa du lịch. Dự ước tháng 11 số lượt khách du lịch lữ hành đạt 18.964 lượt khách, giảm 18,5% so tháng trước và giảm 33,3% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng năm 2015 ước đạt 691.549 lượt khách, tăng 0,3% so cùng kỳ. Khác du lịch lữ hành 11 tháng tăng thấp so với cùng kỳ. Mức tăng này thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây. Nguyên nhân do lượt khách đến động Phong Nha tăng chậm, vì phần lớn du khách chỉ đến tham quan một lần và dự báo trong thời tới số lượt khách có thể giảm so với các năm trước.

Dự ước số lượt khách du lịch đến Quảng Bình tháng 11 đạt 132,8 ngàn lượt khách, giảm 8,4% so tháng trước và tăng 1,3% so cùng kỳ năm 2015. Ước 11 tháng, số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 2.693,5 ngàn lượt khách, tăng 2,8% so cùng kỳ.

c. Hoạt động dịch vụ

Dước tháng 11 doanh thu dịch vụ đạt 62,7 tỷ đồng, tăng 3,7% so tháng trước và tăng 6,9% so cùng kỳ. Tính chung 11 tháng doanh thu ước đạt 652,9 tỷ đồng, tăng 7,8% so cùng kỳ.

Cụ thể doanh thu của các nhóm như sau:

Nhóm hoạt động kinh doanh bất động sản tháng 11 dự ước tăng 2,1% so với tháng trước, dự ước 11 tháng so cùng kỳ tăng 9,1%; nhóm hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ tháng 11 tăng 5% so với tháng trước, ước 11 tháng tăng 6,8% so cùng kỳ; nhóm dịch vụ giáo dục và đào tạo tháng 11 giảm 2,9% so với tháng trước, nguyên nhân do khối dạy thêm giảm, dự ước 11 tháng so cùng kỳ tăng 11,6% so cùng kỳ; nhóm dịch vụ y tế và hoạt động trợ giúp xã hội tháng 11 tăng 1,7% so với tháng trước, ước 11 tháng so cùng kỳ tăng 32%; nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí tháng 11 tăng 3,1% so với tháng trước, ước 11 tháng so cùng kỳ tăng 14%; nhóm dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình ước tháng 11 tăng 1,1% so với tháng trước, tính chung 11 tháng ước giảm 19,5% do xu hướng công nghệ 2 năm trở lại nhiều mặt hàng giá rẻ nên người tiêu dùng có xu hướng thay mới thay vì sửa chữa; nhóm hoạt động dịch vụ khác tháng 11 tăng 5,5% so với tháng trước, ước 11 tháng so cùng kỳ tăng 13,5% so cùng kỳ.

d. Xuất, nhập khẩu

Xuất khẩu:

Xuất khẩu của tỉnh từ đầu năm đến nay gặp nhiều khó khăn, nhất là các mặt hàng nông, lâm sản xuất qua thị trường Trung Quốc. Sau khi Trung Quốc phá giá đồng Nhân dân tệ đã khiến cho việc xuất khẩu của các doanh nghiệp khó khăn thêm và phải cạnh tranh quyết liệt với các nước khác về giá xuất khẩu. Giá xuất khẩu giảm mạnh, hiệu quả xuất khẩu đạt thấp.

Dự ước tháng 11 kim ngạch xuất khẩu đạt 9,0 triệu USD, tính chung 11 tháng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 96,6 triệu USD, bằng 78,6% so cùng kỳ và đạt 64,4% so với kế hoạch năm.

Trong tổng kim ngạch xuất khẩu, khu vực kinh tế ngoài nhà nước tháng 11 ước đạt 8,9 triệu USD, tính chung 11 tháng đạt 95,3 triệu USD, chiếm 98,6%; còn lại 1,4% là của khu vực kinh tế nhà nước; xét về hình thức xuất khẩu, xuất trực tiếp 11 tháng ước đạt 71,4 triệu USD, chiếm tỷ trọng 74,0%, xuất uỷ thác chiếm 26,0%; xét về nhóm ngành hàng thì hàng công nghiệp chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất với 40,2%, tiếp đến là hàng lâm sản chiếm 30,0%, hàng nông sản chiếm 27,9%, còn lại là của các nhóm hàng khác.

Cụ thể các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu như sau:

- Cao su: Sản lượng xuất khẩu tháng 11 ước đạt 1,4 ngàn tấn. Tính chung 11 tháng, sản lượng xuất đạt 14,6 ngàn tấn, bằng 48,1%; giá trị 11 tháng đạt 24,2 triệu USD, bằng 43,9% so cùng kỳ;

- Thuỷ sản: Dự ước tháng 11 xuất 72 tấn; 11 tháng xuất 334,5 tấn, bằng 117,2% so cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 1,6 triệu USD, bằng 75,3% so với cùng kỳ;

- Dăm gỗ: Dự ước tháng 11 xuất 18,7 ngàn tấn; 11 tháng xuất 178,6 ngàn tấn, bằng 97,6% so cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 25,2 triệu USD, bằng 107,1% so với cùng kỳ;

- Gỗ: Dự ước tháng 11 xuất 2,0 ngàn m3; 11 tháng xuất 19,7 ngàn m3, bằng 91,5% so cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 28,0 triệu USD, bằng 104,7% so với cùng kỳ;

- Nhựa thông: Dự ước tháng 11 xuất 44,5 tấn; 11 tháng xuất 801,1 tấn, bằng 114,7% so cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 1,3 triệu USD, bằng 90,3% so với cùng kỳ.

Nhìn chung trong 11 tháng năm 2015, hoạt động xuất khẩu đạt thấp, phần lớn sản lượng và giá xuất của các mặt hàng đều giảm so với cùng kỳ. Nguyên nhân chính là do thị trường đầu ra khó khăn, nhất là thị trường Trung Quốc.

Nhập khẩu

Dự ước tháng 11 kinh ngạch nhập khẩu đạt 9,5 triệu USD; tính chung 11 tháng đạt 107,5 triệu USD, tăng 4,7% so cùng kỳ và vượt 124% so với kế hoạch năm. Trong đó, 100% là của khu vực kinh tế ngoài nhà nước và đều là nhập khẩu trực tiếp.

Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là xăng dầu, gỗ và trâu bò sống, các mặt hàng này chiếm 96,2% tổng kim ngạch nhập khẩu cả tỉnh. Còn lại các mặt hàng khác chỉ chiếm 3,8%, gồm các mặt hàng phục vụ cho sản xuất trong tỉnh như nguyên vật liệu chế biến gốm sứ, tân dược, may mặc với giá trị nhỏ.

Cụ thể các mặt hàng nhập khẩu chủ yếu như sau:

- Xăng, dầu: Dự ước tháng 11 nhập 7,5 ngàn tấn; 11 tháng nhập 96,3 ngàn tấn, tăng 137,8% so với cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 53,1 triệu USD, tăng 52,6% so với cùng kỳ.

- Gỗ các loại: Dự ước tháng 11 nhập 2,4 ngàn m3; 11 tháng nhập 27,3 ngàn m3, bằng 71,1% so cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 40,8 triệu USD, bằng 94,7% so với cùng kỳ.

- Trâu, bò sống: Dự ước tháng 11 nhập 2,8 ngàn con; 11 tháng nhập 46,4 ngàn con, bằng 56,1% so cùng kỳ; giá trị 11 tháng đạt 9,5 triệu USD, bằng 51,2% so với cùng kỳ.

e. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải trên địa bàn tỉnh Quảng Bình tháng 11 nhìn chung ổn định, các loại hình vận tải vẫn được duy trì và phát triển đảm bảo lưu thông hàng hóa cũng như nhu cầu đi lại của nhân dân.

Tổng doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 năm 2015 ước đạt 200,2 tỷ đồng, tăng 1,1% so tháng trước. Ước 11 tháng đạt 2.196,5 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ 2014. Trong tổng số, doanh thu vận tải hành khách tháng 11 ước đạt 40,6 tỷ đồng, ước 11 tháng đạt 440,6 tỷ đồng, tăng 8,8% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa tháng 11 ước đạt 158,2 tỷ đồng; ước 11 tháng đạt 1.737,4 tỷ đồng, tăng 7,9% so cùng kỳ; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 11 ước đạt 1,4 tỷ đồng, ước 11 tháng đạt 18,5 tỷ đồng, giảm 31,1% so cùng kỳ.

Tổng số hành khách vận chuyển tháng 11 năm 2015 ước đạt 1,6 triệu hành khách, tăng 0,8% so tháng trước; ước 11 tháng đạt 17,2 triệu hành khách, tăng 6,4% so cùng kỳ. Tổng số hành khách luân chuyển tháng 11 ước đạt 72,4 triệu hk.km, tăng 1,3% so tháng trước; 11 tháng ước đạt 793,6 triệu hk.km, tăng 7,4% so cùng kỳ.

Tổng khối lượng vận chuyển hàng hóa dự ước tháng 11 đạt  1,5 triệu tấn, tăng 1,4% so tháng trước; tính chung 11 tháng ước đạt 17 triệu tấn, tăng 6,4% so cùng kỳ. Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển tháng 11 ước đạt 75,7 triệu tấn.km, tăng 1% so tháng trước; tính chung 11 tháng ước đạt 857,6 triệu tấn.km, tăng 7,6% so cùng kỳ.

f. Chỉ số giá

* Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11 năm 2015 tăng 0,14% so với tháng trước, tăng 0,72% so với kỳ gốc năm 2014 (trong đó, nhóm hàng hóa giảm 0,48%, nhóm dịch vụ tăng 2,72%).

CPI tháng 11 năm 2015 tăng nhẹ so với tháng trước do một số nguyên nhân: Nhóm lương thực tăng 0,52% do giá gạo tăng lên so tháng trước; nhóm thực phẩm tăng 0,39%; giá gas tăng 4,1% (ngày 01/11/2015 giá gas tăng 15.000 đồng/bình 12kg).

Trong 11 nhóm hàng hoá dịch vụ tiêu dùng, có 8 nhóm tăng giá nhẹ dao động từ 0,03% - 0,43%; 1 nhóm giảm giá đó là nhóm giao thông và có 2 nhóm ổn định không thay đổi so với tháng trước. Cụ thể diễn biến giá của các nhóm hàng chính trong tháng 11 năm 2015 so tháng trước như sau:

- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,43%;

- Nhóm đồ uống và thuốc lá ổn định;

- Nhóm may mặc, giày dép và mũ nón tăng 0,03%;

- Nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,12%;

- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,09%;

- Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,09%;

- Nhóm giao thông giảm 0,28%;

- Nhóm bưu chính viễn thông ổn định;

- Nhóm giáo dục; nhóm văn hóa giải trí và du lịch; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác có giá tăng nhẹ so tháng trước.

* Chỉ số giá vàng và Đô la Mỹ:

- Chỉ số giá vàng (99,99%;

Giá vàng so với tháng trước tăng 0,46%, so với kỳ gốc 2014 giảm 5,07%;

- Giá đô la Mỹ (USD)

Giá đô la Mỹ (USD) giảm 0,93% so với tháng trước, so với kỳ gốc 2014 tăng 1,86%.

7. Thu, chi ngân sách nhà nước

a. Thu ngân sách

Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước 11 tháng thực hiện 2.374,6 tỷ đồng, bằng 95% dự toán địa phương giao và tăng 12,2% so với cùng kỳ; trong đó, thu nội địa ước thực hiện 2.202,9 tỷ đồng, tăng 4,4% dự toán địa phương giao, tăng 19,1% so cùng kỳ; thu thuế xuất nhập khẩu ước thực hiện 171,6 tỷ đồng, bằng 44% dự toán địa phương giao, bằng 64,5% so với cùng kỳ.

Trong tổng số thu ngân sách 11 tháng đầu năm 2015, so với dự toán có 9/15 khoản thu tăng trưởng khá và đạt tiến độ từ 91,6% dự toán năm trở lên, đó là: Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đạt 148,4%, lệ phí trước bạ đạt 109%, thu tiền sử dụng đất đạt 131,3%, tiền thuê đất đạt 94,8%, thuế bảo vệ môi trường đạt 293,1%, thuế thu nhập cá nhân đạt 100,2%, thu khác ngân sách trong cân đối đạt 158,4%, thu cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 382,2%, thu cố định tại xã đạt 112% dự toán địa phương giao. Còn lại 6 khoản thu chưa đạt tiến độ.

b. Chi ngân sách

Tổng chi ngân sách Nhà nước trên địa bàn ước 11 tháng thực hiện 9.616,7 tỷ đồng, tăng 5,1% so cùng kỳ năm trước. Trong đó, chi đầu tư phát triển 3.346,5 tỷ đồng, bằng 99% so cùng kỳ năm trước; chi thường xuyên 6.270,2 tỷ đồng, tăng 8,7% so cùng kỳ năm trước. Nhìn chung, các khoản chi ngân sách đảm bảo kịp thời, đúng chế độ, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sử dụng ngân sách Nhà nước trên địa bàn.

II. XÃ HỘI

1. Giáo dục - Đào tạo

a. Giáo dục

Theo báo cáo của Sở Giáo dục và Đào tạo Quảng Bình, năm học 2015 - 2016 tổng số trường mầm non, trường mẫu giáo và cơ sở nhà trẻ toàn tỉnh có 180 trường, tăng 01 trường so với cùng kỳ (tăng trường mầm non Thiên Thần Nhỏ ở thị xã Ba Đồn), trong đó trường mầm non 178 trường, tăng 1 trường so với cùng kỳ; trường mẫu giáo 1 trường và 1 cơ sở nhà trẻ, không thay đổi so với cùng kỳ. Lớp học mẫu giáo có 1.579 lớp, tăng 70 lớp. Giáo viên trực tiếp giảng dạy mẫu giáo có 3.052 giáo viên, tăng 197 giáo viên. Học sinh mẫu giáo có 45.433 cháu, tăng 4.582 cháu so với cùng kỳ; trong tổng số 45.433 cháu mẫu giáo có 44.479 cháu học công lập, chiếm 97,9%; 366 cháu học dân lập, chiếm 0,8% và 588 cháu học tư thục, chiếm 1,3%.

Tổng số trường phổ thông 410 trường, tăng 2 trường so với năm học 2014 - 2015, trong đó: Tiểu học 211 trường, tăng 02 trường so với năm học 2014 - 2015 (tăng 1 trường ở huyện Lệ Thủy, 1 trường ở thành phố Đồng Hới); Phổ thông cơ sở 18 trường; Trung học cơ sở 148 trường; Trung học phổ thông 27 trường; Trung học 6 trường, không thay đổi so với cùng kỳ năm trước.

Lớp học có 5.580 lớp, tăng 1 lớp so năm học 2014 - 2015, trong đó: Tiểu học 3.032 lớp, tăng 6 lớp; Trung học cơ sở 1.770 lớp, giảm 1 lớp; Trung học phổ thông 778 lớp, giảm 6 lớp so với cùng kỳ.

Giáo viên trực tiếp giảng dạy có 10.052 giáo viên, tăng 207 giáo viên so năm học 2014 - 2015, trong đó: Tiểu học 4.688 giáo viên, tăng 162 giáo viên; Trung học cơ sở 3.576 giáo viên, tăng 18 giáo viên; Trung học phổ thông 1.788 giáo viên, tăng 27 giáo viên.

Tổng số học sinh 155.781 em, tăng 777 em so với cùng kỳ, trong đó: Tiểu học 72.784 em, tăng 2.062 em; Trung học cơ sở 54.594 em, tăng 231 em; Trung học phổ thông 28.403 em, giảm 1.516 em. b. Đào tạo

Thực hiện Nghị quyết của Trung ương về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục - đào tạo, Trường Đại học Quảng Bình đã triển khai mạnh mẽ và sâu rộng Cuộc vận động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” và các cuộc vận động lớn của ngành, của tỉnh; quyết tâm xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, dân chủ, đoàn kết và hợp tác; nghiên cứu áp dụng các mô hình, biện pháp quản lý theo hướng hiện đại nhằm nâng cao năng lực điều hành, coi trọng hiệu quả chất lượng công tác, phát huy tinh thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm của từng cán bộ, viên chức; tạo mọi điều kiện để sinh viên được học tập, nghiên cứu và rèn luyện trong môi trường tốt nhất, góp phần bồi dưỡng nguồn nhân lực chất lượng cao, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh nhà.

Ngày 6/10/2015 Trường Đại học Quảng Bình tổ chức khai giảng năm học 2015-2016. Năm học 2015-2016, qua hai đợt xét tuyển từ kết quả của kỳ thi Quốc gia, Trường Đại học Quảng Bình đã tuyển mới 1.500 sinh viên đại học, cao đẳng và 80 sinh viên là lưu học sinh nước CHDCND Lào.

2. Y tế

Đến nay, toàn tỉnh hiện có 159/159 xã/phường/thị trấn có trạm y tế; 100% trạm y tế xã, phường có bác sỹ làm việc; 100% thôn bản có nhân viên y tế hoạt động được trả phụ cấp ổn định; 100% trạm y tế đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ nhu cầu khám chữa bệnh. Ước tính đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 128/159 (đạt tỷ lệ 80,5%) trạm y tế xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế (theo tiêu chí mới).

Về hoạt động, nhìn chung các trạm y tế đã tuân thủ thực hiện các chế độ chuyên môn theo quy định trong khám chữa bệnh, triển khai có hiệu quả các chương trình y tế tại cộng đồng. Đội ngũ nhân viên y tế thôn bản được quản lý và phát huy hiệu quả công tác, hầu hết các chỉ tiêu chuyên môn đạt cao; công tác giám sát dịch bệnh thực hiện chặt chẽ, đặc biệt là sốt rét, sốt xuất huyết và các dịch bệnh đường tiêu hoá.

Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, tình hình dịch bệnh từ ngày 9 đến ngày 15/11/2015, toàn tỉnh đã xảy ra 22 trường hợp sốt xuất huyết; dịch Tay - chân - miệng đã xảy ra 3 trường hợp thuộc địa bàn huyện Minh Hóa và bổ sung 3 trường hợp thuộc địa bàn huyện Quảng Ninh. Lũy kế từ đầu năm đến ngày 15/11/2015, toàn tỉnh đã xảy ra 144 trường hợp sốt xuất huyết; Dịch Tay - chân - miệng đã xảy ra 115 trường hợp. Các loại dịch bệnh khác tính đến 31/10/2015 toàn tỉnh đã ghi nhận: 379 trường hợp Thủy đậu; 782 trường hợp Lỵ trực trùng; 240 trường hợp Lỵ a míp; 4.999 trường hợp Tiêu chảy; 129 trường hợp Viêm gan vi rút; 244 trường hợp Quai bị; 14.692 trường hợp Cúm; Rubella 2 trường hợp, những trường hợp kể trên đều được phát hiện và điều trị kịp thời nên đến nay chưa có tử vong xảy ra.

Các đơn vị đã tổ chức giám sát kịp thời tình hình sốt rét gia tăng trên địa bàn, chuẩn bị chu đáo cho công tác phun hóa chất phòng chống véc tơ. Chương trình phòng chống Sốt rét - Nội tiết tỉnh đã phân phối kịp thời thuốc, hóa chất, vật tư phòng chống sốt rét cho cơ sở. Theo báo cáo của Trung tâm phòng chống Sốt rét - Nội tiết tỉnh, tổng số lượt người điều trị sốt rét trong tháng 10/2015 là 784 lượt người, đã điều trị khỏi bệnh là 37 người, đã tiến hành xét nghiệm lam và que thử cho 5.373 lượt người, tỷ lệ ký sinh trùng/lam 0,4%. Lũy kế đến ngày 31/10/2015, tổng số lượt người điều trị sốt rét là 8.566 lượt người, đã điều trị khỏi bệnh là 528 người, trong đó không có bệnh nhân sốt rét ác tính và không có bệnh nhân tử vong do sốt rét. Tiến hành xét nghiệm lam và que thử cho 49.041 lượt người, tỷ lệ ký sinh trùng/lam 0,7%.

Tiếp tục thực hiện các hoạt động tư vấn, hướng dẫn các hành vi an toàn phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS nhằm hạn chế sự lây nhiễm từ các nhóm nguy cơ cao ra cộng đồng. Trong quá trình điều trị không có bệnh nhân nào bỏ liều, quá liều, tình hình cấp phát thuốc được thực hiện theo đúng quy trình của Bộ Y tế ban hành. Theo báo cáo của Sở Y tế, từ đầu năm đến 31/10/2015 trên địa bàn tỉnh phát hiện 45 người nhiễm mới HIV, 21 người chuyển sang AIDS, 6 người tử vong do AIDS. Tính đến ngày 31/10/2015, tổng số người nhiễm HIV cộng dồn là 1.270 người; tổng số bệnh nhân AIDS cộng dồn là 309 người; số bệnh nhân AIDS chết cộng dồn là 107 người. Hiện tại, Sở Y tế tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động về thông tin - giáo dục - truyền thông, can thiệp giảm tác hại và chương trình chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Duy trì các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục, chương trình an toàn truyền máu trong các dịch vụ y tế...

Từ đầu năm đến nay trên địa bàn tỉnh đã xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm và đã có 244 trường hợp bị ngộ độc do trực khuẩn Salmomella gây bệnh đường ruột, trong đó số bệnh nhân phải điều trị tại các cơ sở y tế 222 người, các trường hợp ngộ độc đã nhập viện và điều trị kịp thời nên không có tử vong xảy ra.

3. Hoạt động văn hóa - thể dục, thể thao

a. Hoạt động văn hóa

Phong trào văn nghệ quần chúng chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các ngày Lễ kỷ niệm phát triển rộng khắp, phục vụ có hiệu quả nhiệm vụ chính trị của các địa phương. Đoàn Nghệ thuật truyền thống tỉnh đã thực hiện chương trình nghệ thuật biểu diễn chào mừng thành công Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng Bình lần thứ XVI... Nhìn chung, các hoạt động kỷ niệm được tổ chức trang trọng, thiết thực, tiết kiệm, hiệu quả và an toàn, tạo hiệu ứng xã hội, cổ vũ tinh thần lao động sản xuất của nhân dân.

Công tác thanh tra, kiểm tra được tiến hành thường xuyên nhằm tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý nhà nước trên các lĩnh vực thuộc Ngành, góp phần ngăn chặn, đẩy lùi văn hoá xấu, độc hại, làm cho môi trường văn hoá trên địa bàn tỉnh trong sạch, lành mạnh, các tổ chức hoạt động thể dục thể thao, các đơn vị hoạt động du lịch nâng cao ý thức trách nhiệm, tuân thủ đúng các quy định của pháp luật. Đến nay, Thanh tra Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã tiến hành thanh tra, kiểm tra đối với 159 cơ sở kinh doanh dịch vụ văn hóa, câu lạc bộ thể dục thể thao, lữ hành và lưu trú trên địa bàn tỉnh. Qua thanh tra, kiểm tra, đoàn đã xử lý vi phạm hành chính và phạt tiền 60,5 triệu đồng đối với 16 cơ sở; thu hồi giấy phép hoạt động của 5 cơ sở; đình chỉ hoạt động đối với 9 cơ sở; tịch thu trên 200 DVD, CD, sách các loại không tem nhãn và cấm lưu hành.

Cùng với nhiều hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn, phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tại các địa phương trong tỉnh đã đạt được những kết quả khả quan, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội, tạo sự chuyển biến không ngừng trong đời sống văn hóa tinh thần của người dân. Ban chỉ đạo các cấp đã có nhiều biện pháp tích cực trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện phong trào. Trên cơ sở đó, Ban chỉ đạo cơ sở đã cụ thể hóa và vận dụng linh hoạt các nội dung, tiêu chí bình xét danh hiệu thôn, bản, khu phố văn hóa. Các địa phương cũng đã phát huy khá tốt tính tự nguyện, tự quản trong phong trào, xem đây là nhân tố quan trọng trong việc xây dựng, củng cố, phát triển môi trường văn hóa lành mạnh. Công tác đăng ký, kiểm tra, bình xét cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hóa đã được Phòng Văn hóa - Thông tin, các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện kịp thời. Dự ước năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa là 78,0%, tăng 0,2% so với năm 2014; tỷ lệ số thôn, bản, tổ dân phố đạt danh hiệu văn hóa là 61,0%, tăng 2,3% so với năm 2014.

b. Hoạt động thể dục, thể thao

Phong trào “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại’’ có bước phát triển mới về chất lượng, đưa tỷ lệ người tham gia luyện tập thể thao thường xuyên tăng hàng năm, các địa phương đã có nhiều cố gắng để đưa các điểm tập, cơ sở vật chất, sân bãi vào hoạt động. Các địa phương, đơn vị đã tổ chức nhiều hoạt động thể dục thể thao, nhất là các môn thể thao truyền thống chào mừng Đại hội Đảng các cấp và các Lễ kỷ niệm của đất nước, của tỉnh.

Thể thao thành tích cao tỉnh Quảng Bình ngày càng có những bước tiến vững chắc trên đấu trường toàn quốc và quốc tế. Trong năm 2015, các đội tuyển thể thao Quảng Bình đã tổ chức tập huấn và tham gia thi đấu nhiều giải lớn. Tính đến nay, các đội tuyển thể thao Quảng Bình tham gia thi đấu các giải khu vực, toàn quốc và quốc tế đã đạt được 165 HC các loại (54 HCV, 48 HCB, 63 HCĐ), trong đó có 1 HCĐ quốc tế.

5. Tình hình trật tự an toàn xã hội

a. An toàn giao thông

Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong tháng 10 năm 2015, toàn tỉnh đã xảy ra 22 vụ tai nạn giao thông, tăng 6 vụ so với tháng 10 năm 2014, trong đó, đường bộ 21 vụ, tăng 5 vụ; đường sắt 1 vụ, tăng 1 vụ; đường thuỷ không xảy ra tai nạn. Số người chết do tai nạn giao thông 12 người, tăng 4 người so với tháng 10 năm 2014; trong đó, đường bộ chết 11 người, tăng 3 người; đường sắt chết 1 người, tăng 1 người. Số người bị thương do tai nạn giao thông 16 người, giảm 2 người so với tháng 10 năm 2014, trong đó đường bộ bị thương 16 người, giảm 2 người.

Luỹ kế 10 tháng năm 2015, toàn tỉnh đã xảy ra 216 vụ tai nạn giao thông, giảm 61 vụ so cùng kỳ năm 2014. Trong đó đường bộ 207 vụ, giảm 68 vụ; đường sắt 9 vụ, tăng 7 vụ; đường thuỷ không xảy ra, bằng cùng kỳ. Số người chết do tai nạn giao thông 99 người, giảm 16 người so với cùng kỳ năm 2014, trong đó đường bộ chết 93 người, giảm 20 người, đường sắt chết 6 người, tăng 4 người. Số người bị thương do tai nạn giao thông 208 người, giảm 89 người so cùng kỳ năm 2014, trong đó đường bộ bị thương 206 người, giảm 91 người, đường sắt bị thương 2 người, tăng 2 người so với cùng kỳ năm 2014.

b. An toàn xã hội và pháp luật

Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong tháng 10 năm 2015 phạm pháp kinh tế xảy ra 1 vụ với 1 đối tượng phạm tội bị khởi tố, so với tháng 10 năm 2014, tăng 1 vụ, đối tượng phạm tội tăng 1 người. Phạm pháp hình sự 32 vụ với 52 đối tượng phạm tội, so với tháng 10 năm 2014, giảm 23 vụ, đối tượng phạm tội giảm 43 người; buôn bán, vận chuyển ma túy bị phát hiện 3 vụ với 3 đối tượng vi phạm, so tháng 10 năm 2014, số vụ giảm 2 vụ và đối tượng vi phạm giảm 4 người.

Luỹ kế 10 tháng năm 2015, phạm pháp kinh tế xảy ra 6 vụ với 13 đối tượng vi phạm, so với cùng kỳ năm 2014 tăng 2 vụ, đối tượng vi phạm tăng 3 người. Phạm pháp hình sự xảy ra 445 vụ với 612 đối tượng phạm tội, so cùng kỳ năm 2014 giảm 148 vụ, đối tượng phạm tội giảm 171 người; buôn bán, vận chuyển và tàng trữ ma túy bị phát hiện 55 vụ với 79 đối tượng vi phạm, so cùng kỳ năm 2014 tăng 7 vụ, đối tượng vi phạm giảm 2 người; sử dụng ma túy bị phát hiện 33 vụ với 50 đối tượng vi phạm, so cùng kỳ năm 2014 tăng 1 vụ và đối tượng vi phạm giảm 11 người./.

 

[Trở về]