THÔNG TIN T.HÌNH KT-XH
    Bản in     Gởi bài viết  
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 và quý I năm 2024 

Năm 2024 là năm bứt phá, có ý nghĩa quan trọng trong việc tăng tốc và phấn đấu thực hiện hoàn thành thắng lợi các chỉ tiêu, nhiệm vụ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVII và Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) 5 năm 2021-2025. Bên cạnh những thuận lợi cơ bản, dự báo tình hình KT-XH vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức: Hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục bị tác động bởi diễn biến bất lợi của tình hình thế giới và khu vực; thị trường bất động sản chưa khởi sắc; đời sống của một bộ phận nhân dân còn gặp nhiều khó khăn; sự phục hồi của các doanh nghiệp sau thời gian dài chịu tác động nặng nề của dịch COVID-19 còn chậm; trong khi đó, các yếu tố nền tảng cho sự phát triển của tỉnh như hạ tầng, nguồn nhân lực, công nghệ,... chưa đáp ứng yêu cầu. Trong bối cảnh đó, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch hành động số 44/KH-UBND ngày 10/01/2024, Kế hoạch số 163/KH-UBND ngày 25/01/2024 và các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ phát triển KT-XH và dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 để chỉ đạo các cấp, các ngành, các địa phương khẩn trương tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, điều hành của Chính phủ về ưu tiên, thúc đẩy mạnh mẽ tăng trưởng; khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, vận hội mới, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để quyết tâm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; thực hiện hiệu quả công tác an sinh xã hội bảo đảm toàn diện, đa tầng, bền vững.

Kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển KT-XH tỉnh Quảng Bình trong tháng 3 và quý I năm 2024 trên các lĩnh vực như sau:

I. KINH TẾ

1. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản quý I năm 2024 diễn ra trong điều kiện thời tiết tương đối thuận lợi. Tính đến cuối quý I/2024, diện tích gieo trồng các loại cây trồng hàng năm vụ Đông Xuân cơ bản hoàn thành. Hoạt động chăn nuôi nhìn chung ổn định, dịch bệnh cơ bản được kiểm soát. Sản xuất lâm nghiệp tập trung hưởng ứng phong trào “Tết trồng cây”, trồng rừng tập trung. Sản xuất thuỷ sản phát triển, ngư dân tích cực vươn khơi bám biển.

a) Nông nghiệp

- Trồng trọt

Sản xuất vụ Đông Xuân năm nay trong điều kiện thời tiết nắng ấm không có rét đậm, rét hại tạo thuận lợi cho việc gieo trồng các loại cây hàng năm, vì vậy công tác gieo trồng thực hiện đúng lịch thời vụ. Ước tính diện tích gieo trồng các loại cây hàng năm vụ Đông Xuân thực hiện 45.864,5 ha, giảm 0,7% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng giảm chủ yếu do một số diện tích đất bị thu hồi để phục vụ xây dựng đường cao tốc Bắc Nam và một phần do nhiều hộ chuyển đổi đất lúa kém hiệu quả sang cây lâu năm đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn. Cụ thể diện tích gieo trồng các loại cây như sau:

- Cây lúa thực hiện 29.214,2 ha, giảm 0,5% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân diện tích lúa năm nay giảm là do chuyển mục đích sử dụng đất và có nhiều hộ chuyển đổi đất sản xuất lúa kém hiệu quả sang trồng các loại cây khác hiệu quả hơn. Cụ thể diện tích cây lúa của các địa phương: Đồng Hới 837,9 ha, giảm 1,6%; Ba Đồn 2.601,0 ha, giảm 0,9%; Minh Hóa 490,0 ha, giảm 4,1%; Tuyên Hóa 1.439,7 ha, giảm 0,2%; Quảng Trạch 3.403,6 ha, giảm 1,7%; Bố Trạch 5.140,4 ha, giảm 0,2%; Quảng Ninh 5.190,0 ha, tăng 0,1%; Lệ Thủy 10.111,6 ha, giảm 0,4% so với cùng kỳ năm trước.

Nhờ sự quan tâm, chỉ đạo của lãnh đạo các cấp, các ngành nên tiến độ gieo trồng lúa cơ bản đúng thời vụ, giống lúa được đáp ứng đầy đủ, có chất lượng cao. Hiện tại, các địa phương đang chỉ đạo triển khai công tác làm cỏ, bón phân, tỉa dặm và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh cho cây lúa. Công tác tưới, tiêu được chủ động, điều tiết hợp lý, đáp ứng đủ nước cho cây lúa sinh trưởng và phát triển giai đoạn đầu.

- Các loại cây trồng khác thực hiện 16.650,3 ha, giảm 1,1% so với cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng một số cây trồng chủ yếu như sau: Ngô 4.110,0 ha, tăng 2,6%; khoai lang 2.260,0 ha, giảm 0,4%; lạc 2.692,0 ha, giảm 10,1%; cây rau, đậu các loại 4.790,1 ha, tăng 0,7% so với vụ Đông Xuân năm trước. Trong đó, diện tích gieo trồng lạc giảm mạnh do chi phí trồng lạc cao, hiệu quả thấp nên người dân chuyển sang trồng sắn, ngô, dưa hấu.

Hình 1. Diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân 2024

Thời tiết khá thuận lợi nên nhiều loại sâu bệnh gây hại cây trồng đã xuất hiện nhiều nơi. Tình hình sâu bệnh hại cây trồng đến ngày 13/3/2024 như sau:

+ Trên cây lúa: Chuột gây hại ở hầu hết các địa phương, tỷ lệ phổ biến 1-2%, nơi cao 3-5%; bệnh đạo ôn lá gây hại ở hầu hết các địa phương, tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 7-10%, cục bộ 30-50%, cấp bệnh 1-3, nơi cao cấp 5; bệnh khô vằn gây hại chủ yếu huyện Tuyên Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh, Lệ Thủy, tỷ lệ bệnh 3-5%, nơi cao 10-15%, cấp bệnh 1-3, nơi cao cấp 5; bệnh bạc lá, đốm sọc vi khuẩn gây hại ở Ba Đồn, Minh Hóa, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Lệ Thủy, tỷ lệ bệnh 2-3%, nơi cao 7-10%, cấp bệnh 1-3; %; rầy nâu, rầy lưng trắng gây hại ở Ba Đồn, Tuyên Hóa, Quảng Trạch, Quảng Ninh, với mật độ phổ biến 20-30 con/m2, nơi cao 70-100 con/m2, rầy tuổi 5; sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện ở Quảng Trạch, Lệ Thủy, với mật độ phổ biến 2-3 con/m2, sâu tuổi 2-3; tuyến trùng rễ tập trung ở huyện Minh Hóa, tỷ lệ phổ biến 2-3%, nơi cao 5-7%; bọ trĩ gây hại tập trung ở Minh Hóa, với tỷ lệ phổ biến 2-3% .

+ Trên rau: Sâu ăn lá gây hại tập trung chủ yếu ở Quảng Ninh, Lệ Thủy, mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2.

+ Trên ngô: Sâu keo mùa thu gây hại ở Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Trạch, Quảng Ninh,... với mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 7-10 con/m2, sâu tuổi 5; sâu cắn nõn diện tích gây hại tập trung chủ yếu ở huyện Quảng Ninh, mật độ phổ biến 2-3 con/m2, nơi cao 5-7 con/m2, sâu tuổi 3-4.

+ Trên cây sắn: Bệnh khảm lá gây hại ở Bố Trạch, Lệ Thủy, Tuyên Hóa, Minh Hóa,... tỷ lệ bệnh phổ biến 5-10%, nơi cao 15-20%, cục bộ 50-70%; Bọ phấn trắng gây hại tập trung chủ yếu ở huyện Bố Trạch, mật độ phổ biến 50-100 con/m2, nơi cao 150-200 con/m2.

+ Trên lạc: Bệnh lỡ cổ rễ gây hại chủ yếu ở Minh Hóa, Bố Trạch,.... tỷ lệ hại phổ biến 3-5% [1].

Thời tiết trong quý I/2024 tương đối thuận lợi, tạo điều kiện cho các hộ sản xuất cây lâu năm triển khai chăm sóc, phục hồi và thực hiện chuyển đổi cây trồng. Hiện tại, các hộ sản xuất đang tiếp tục chăm sóc các loại cây trồng; đồng thời tích cực chuyển đổi mở rộng diện tích các loại cây có thị trường tiêu thụ ổn định, hiệu quả kinh tế cao hơn như cây hồ tiêu, các loại cây ăn quả. Ước tính sản lượng mủ cao su quý I đạt 492 tấn, tăng 0,4% so với cùng kỳ năm trước.

- Chăn nuôi

Hoạt động sản xuất chăn nuôi gia súc, gia cầm những tháng đầu năm phát triển tương đối ổn định nhờ kiểm soát tốt dịch bệnh; việc tái đàn và phục hồi chăn nuôi tiếp tục được quan tâm thực hiện nên tổng đàn lợn và gia cầm tăng so với cùng kỳ năm trước. Chăn nuôi tiếp tục duy trì phát triển theo hướng nâng cao chất lượng. Công tác kiểm dịch, kiểm tra thú y được tăng cường, nhất là quản lý các điểm giết mổ nhỏ lẻ; dịch bệnh trên vật nuôi được khống chế tốt. 

Đàn trâu 30.899 con, giảm 3,6%; đàn bò 84.779 con, giảm 10,3%; đàn lợn 250.818 con, tăng 0,8%; đàn gia cầm 4.957,8 ngàn con, tăng 2,1% so với cùng kỳ năm trước. Nguyên nhân tổng đàn trâu, bò toàn tỉnh giảm, do hiệu quả kinh tế không cao, đặc biệt là tổng đàn bò của Công ty TNHH chăn nuôi Hòa Phát xuất hết chưa tái đàn. 

Hình 2. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý I năm 2024

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng tháng 3 ước đạt 7.971,6 tấn, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Thịt trâu 162,2 tấn, giảm 6,9%; thịt bò 748,0 tấn, giảm 6,3%; thịt lợn 4.416,3 tấn, tăng 3,8%; thịt gia cầm 2.645,1 tấn, tăng 10,0% (trong đó: thịt gà 1.974,1 tấn, tăng 11,3%) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thịt hơi xuất chuồng quý I đạt 24.239,9 tấn, tăng 3,4% so với cùng kỳ năm trước. Cụ thể: Thịt trâu 481,5 tấn, giảm 12,6%; thịt bò 2.252,8 tấn, giảm 10,3%; thịt lợn 13.506,3 tấn, tăng 3,4%; thịt gia cầm 7.999,3 tấn, tăng 9,3% (trong đó: thịt gà 6.228,9 tấn, tăng 9,4%) so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng thịt trâu, bò xuất chuồng giảm mạnh do giá trâu, bò hơi giảm, hiệu quả kinh tế không cao nên một thời gian dài người chăn nuôi không tái đàn, đặc biệt đàn bò của Công ty TNHH chăn nuôi Hòa Phát Quảng Bình đã xuất bán hết từ lâu và chưa tái đàn sản xuất. Sản lượng thịt gà xuất chuồng tăng cao do công tác vệ sinh thú ý thực hiện tốt, không có dịch bệnh lớn xảy ra nên đàn gà phát triển mạnh.

Tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm: Tính đến ngày 12/3/2024, toàn tỉnh có 01 xã/huyện Tuyên Hóa xảy ra bệnh Dịch tả lợn châu Phi chưa qua 21 ngày, làm 12 con lợn buộc tiêu hủy với trọng lượng 516 kg [2].

Hiện tại, ngành Thú y đang kết hợp với các ngành liên quan, các địa phương triển khai thực hiện các biện pháp phòng, chống dịch bệnh có hiệu quả, đặc biệt là bệnh dịch tả lợn châu Phi, viêm da nổi cục,... Tăng cường kiểm tra việc chấp hành quy định pháp luật về đảm bảo an toàn thực phẩm và bảo vệ môi trường trong chăn nuôi, giết mổ động vật; việc kinh doanh vận chuyển, thu gom động vật, sản phẩm động vật; hoạt động giết mổ động vật, công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y.

b) Lâm nghiệp

Quý I năm 2024, sản xuất lâm nghiệp tập trung vào các hoạt động hưởng ứng phong trào “Tết trồng cây đời đời nhớ ơn Bác Hồ” Xuân Giáp Thìn; đồng thời triển khai kế hoạch trồng rừng năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình. Để đảm bảo thực hiện hiệu quả kế hoạch, các địa phương trong tỉnh đã rà soát hiện trạng và quỹ đất; thiết kế, xử lý thực bì, chuẩn bị đủ giống, vật tư phân bón; đồng thời hướng dẫn bà con trồng rừng đảm bảo tỷ lệ cây sống cao, góp phần tăng độ che phủ rừng.

Quý I/2024 thời tiết mát mẻ, có mưa ẩm, cây trồng đảm bảo đạt tỷ lệ cây sống cao nên các đơn vị, hộ dân đẩy nhanh tiến độ trồng rừng tập trung vụ Xuân. Ước tính diện tích rừng trồng mới tập trung tháng 3 đạt 705,5 ha, tăng 5,4%; quý I/2024 đạt 1.692,7 ha, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 3. Sản xuất lâm nghiệp quý I năm 2024

Ước tính sản lượng khai thác gỗ khai thác tháng 3 đạt 32.258,9 m3, tăng 6,7%; quý I/2024 đạt 90.226,7 m3, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước. Ước tính sản lượng khai thác củi tháng 3 đạt 23.180,0 ste, tăng 0,3%; quý I/2024 đạt 48.409,0 ste, tăng 0,2% so với cùng kỳ năm trước.

Các ngành chức năng phối hợp với địa phương triển khai tốt công tác tuyên truyền ý thức bảo vệ, phòng, chống cháy rừng. Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa xảy ra cháy rừng và thiệt hại về rừng.

c) Thủy sản

Những tháng đầu năm 2024, thời tiết tương đối thuận lợi cho việc khai thác và nuôi trồng thủy sản, sản lượng khai thác và thu hoạch thủy sản tăng. Tình hình dịch bệnh cơ bản kiểm soát tốt, các hộ nuôi trồng thuỷ sản tiếp tục thu hoạch sản phẩm nuôi trồng; đồng thời cải tạo, tu sửa, gia cố hồ, ao nuôi, bờ đê ruộng lúa để chuẩn bị cho vụ nuôi mới.

Ước tính sản lượng thủy sản tháng 3 đạt 7.945,8 tấn, tăng 3,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá đạt 6.611,2 tấn, tăng 4,0%; tôm đạt 434,0 tấn, tăng 2,3%; thủy sản khác đạt 900,6 tấn, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm trước.

Ước tính sản lượng thuỷ sản quý I đạt 17.778,0 tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá đạt 14.757,5 tấn, tăng 3,5%; tôm đạt 988,2 tấn, tăng 2,2%; thủy sản khác đạt 2.032,3 tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 4. Sản lượng thủy sản

- Khai thác

Quý I năm nay, thời tiết trên biển khá thuận lợi, vì vậy sau thời gian ngh đón Tết nhiều chủ tàu đã chủ động vươn khơi đánh bắt. Nhờ phương tiện đánh bắt được trang bị hiện đại, công tác tìm kiếm ngư trường khai thác hợp lý, công nghệ bảo quản sản phẩm trên tàu đảm bảo, đã góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, giá trị kinh tế khai thác biển.

Sản lượng khai thác thuỷ sản tháng 3 ước đạt 7.003,7 tấn, tăng 3,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá 5.914,3 tấn, tăng 4,0%; tôm đạt 208,0 tấn, tăng 2,8%; thuỷ sản khác 881,4 tấn, tăng 2,3% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng khai thác thuỷ sản quý I ước đạt 15.691,4 tấn, tăng 3,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá 13.327,5 tấn, tăng 3,5%; tôm đạt 394,8 tấn, tăng 2,1%; thuỷ sản khác 1.969,1 tấn, tăng 2,4% so với cùng kỳ năm trước.

Hiện nay, tỉnh tiếp tục thực hiện các giải pháp nhằm phát triển bền vững ngành đánh bắt hải sản, giảm dần số lượng nhưng tăng dần chất lượng đội tàu đánh bắt xa bờ; sắp xếp, cơ cấu lại việc khai thác, chế biến hải sản theo hướng bảo vệ nguồn lợi thủy sản, chế biến tinh, nâng cao giá trị xuất khẩu. Đồng thời, tiếp tục củng cố, nâng cấp các cảng cá, đáp ứng công tác thu nhật ký khai thác, báo cáo khai thác, thẩm định, chứng nhận nguồn gốc nguyên liệu, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm của nguyên liệu theo quy định của châu Âu; thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ ngư dân theo quy định của Chính phủ; vận động ngư dân chuyển đổi nghề lưới kéo, khai thác thủy sản ven bờ và phát triển các vùng thủy sản thâm canh tập trung theo hướng ứng dụng công nghệ cao.

- Nuôi trồng

Quý I/2024, thời điểm trùng vào dịp tết Nguyên đán, nhu cầu tiêu thụ các mặt hàng thuỷ sản tăng, vì vậy đã thúc đẩy các hộ nuôi trồng tập trung chăm sóc, thu hoạch sản phẩm thuỷ sản; đồng thời làm sạch ao hồ để thả nuôi niên vụ mới trong năm. Theo đó, sản lượng nuôi trồng thuỷ sản tăng so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng nuôi trồng thủy sản tháng 3 ước đạt 942,1 tấn, tăng 3,5% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá đạt 696,9 tấn, tăng 4,2%; tôm đạt 226,0 tấn, tăng 1,9%; thuỷ sản khác đạt 19,2 tấn, giảm 1,0% so với cùng kỳ năm trước.

Sản lượng nuôi trồng thu hoạch quý I ước đạt 2.086,6 tấn, tăng 3,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá đạt 1.430,0 tấn, tăng 4,4%; tôm đạt 593,4 tấn, tăng 2,2%; thủy sản khác đạt 63,2 tấn, tăng 0,5% so với cùng kỳ năm trước.

Tình hình sản xuất giống: Tỉnh tiếp tục chủ trương xây dựng các trung tâm nghiên cứu, sản xuất giống thủy hải sản trên địa bàn, đặc biệt việc ứng dụng công nghệ 4.0 giúp quản lý hiệu quả, giảm rủi ro, tăng năng suất, chất lượng, chủ động thích ứng với biến đổi khí hậu và bền vững hơn. Tính đến cuối quý I/2024, sản lượng con giống tôm thẻ ước đạt 657,8 triệu con, tăng 1,0% so với cùng kỳ năm trước. Ngoài ra, còn một số con giống như cá trắm, ba ba,… đang nuôi với quy mô nhỏ.

2. Công nghiệp

Hoạt động sản xuất công nghiệp trong tháng 3 và quý I/2024 trên địa bàn tỉnh vẫn duy trì mức tăng trưởng ổn định so với cùng kỳ năm trước, nhiều doanh nghiệp đã có các đơn hàng mới được ký kết để tiếp tục đẩy mạnh sản xuất. Một số ngành sản xuất chế biến thực phẩm; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ; sản xuất hóa chất có mức tăng khá so với cùng kỳ năm trước, đã góp phần thúc đẩy ngành công nghiệp phát triển trong thời gian qua. Tuy nhiên, trong những tháng đầu năm vẫn còn một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong tìm kiếm đơn hàng lớn để sản xuất. Bên cạnh đó, điện gió đạt sản lượng thấp so với cùng kỳ đã ảnh hưởng đến tốc độ tăng chung của ngành công nghiệp trong quý I/2024.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2024 tăng 22,2% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 17,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,3%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 25,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 3/2024 tăng 22,2% so với tháng trước và tăng 5,1% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 17,1%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 3,3%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 25,2%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 21,9% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 5. Chỉ số sản xuất ngành công nghiệp

Tính chung quý I/2024, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,2% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó, ngành khai khoáng giảm 11,8%; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,5%; ngành sản xuất và phân phối điện giảm 1,9%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 13,3% so với cùng kỳ năm trước.

Chỉ số sản xuất trong quý I/2024 của một số ngành cấp 2 tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng gấp 25,8 lần (tăng cao do Nhà máy giấy Quảng Bình - Công ty CP Xenlulo Quảng Bình mới đi vào hoạt động); sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 41,3%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 15,2%; sản xuất đồ uống tăng 13,5%; chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn ghế) tăng 12,5% (nguyên nhân một số ngành công nghiệp tăng cao so với cùng kỳ năm trước là do trong những tháng đầu năm 2023 một số doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động hoặc sản xuất sản phẩm với sản lượng thấp do đơn hàng giảm sút, sản phẩm tiêu thụ khó khăn). Một số ngành cấp 2 giảm so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất và phân phối điện giảm 1,9% (giảm do sản lượng điện gió đạt thấp so với cùng kỳ, nguyên nhân chủ yếu do lượng gió giảm mạnh so với năm trước, ngoài ra, những tháng đầu năm 2024, Tập đoàn Điện lực Việt Nam cắt giảm sản lượng thu mua điện gió); sản xuất sản phẩm từ cao su plastic giảm 2,6%; sản xuất trang phục giảm 5,4%; khai khoáng khác giảm 10,8%; khai thác quặng kim loại giảm 22,4%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 56,3% (ngành sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm mạnh do sản phẩm thuốc tiêu thụ giảm sút nên doanh nghiệp giảm sản xuất).

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu sản xuất trong quý I/2024 so với cùng kỳ năm trước: Quặng titan đạt 8.650 tấn, giảm 22,4%; đá xây dựng đạt 675.824 m3, giảm 10,6%; cao lanh đạt 8.144 tấn, giảm 51,3%; thủy hải sản chế biến các loại đạt 5.695 tấn, tăng 11,0%; tinh bột sắn đạt 4.686 tấn, tăng 70,3%; bia đóng chai đạt 644 nghìn lít, tăng 66,0%; nước khoáng đạt 340 nghìn lít, tăng 49,8%; áo quần các loại (trừ áo sơ mi người lớn) đạt 671 nghìn cái, giảm 51,0%; áo sơ mi đạt 3.099 nghìn cái, tăng 11,4%; dăm gỗ đạt 80.007 tấn, giảm 6,0%; ván ép từ gỗ đạt 9.518 m3, tăng 52,6%; cao su tổng hợp đạt 198 tấn, tăng 18,6%; kính cường lực đạt 660 tấn, giảm 2,9%; clinker thành phẩm đạt 559.514 tấn, giảm 7,4%; xi măng đạt 383.509 tấn, tăng 24,4%; điện gió đạt 106,0 triệu kwh, giảm 36,1%; điện thương phẩm đạt 243 triệu kwh, tăng 7,3%; nước máy thương phẩm đạt 3.543 nghìn m3, tăng 7,3%.

Hình 6. Sản phẩm công nghiệp

3. Đăng ký kinh doanh doanh nghiệp

Trong quý I năm 2024, cấp đăng ký thành lập mới giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho 141 doanh nghiệp với số vốn đăng ký hơn 1.156 tỷ đồng (tăng 6% về số lượng doanh nghiệp và tương đương về số vốn đăng ký so với cùng kỳ); có 182 doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động; 11 doanh nghiệp giải thể tự nguyện, 78 doanh nghiệp hoạt động trở lại.

Tổng số doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đạt 8.626 doanh nghiệp, với tổng vốn đăng ký hơn 114.500 tỷ đồng (tăng 6% về số lượng doanh nghiệp và tăng 5,4% về tổng số vốn đăng ký so với cùng kỳ).

4. Xây dựng, vốn đầu tư

Trong tháng 3 và quý I/2024, cùng với công tác xúc tiến thu hút đầu tư, Tỉnh đã chỉ đạo, đôn đốc các chủ đầu tư tập trung nguồn lực đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, đặc biệt là các công trình, dự án trọng điểm của tỉnh. Gồm: dự án đầu tư xây dựng đường bộ cao tốc Bắc Nam phía Đông giai đoạn 2021-2025 đoạn qua Quảng Bình; dự án đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3; dự án Trung tâm Thể dục - Thể thao tỉnh Quảng Bình và dự án Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh;… Đối với các dự án, công trình mới được bố trí vốn năm 2024, ngay trong những ngày đầu năm mới đã khởi công các dự án động lực của tỉnh, gồm: Dự án Bệnh viện Đa khoa Bắc Quảng Bình; dự án Trung tâm văn hóa thể thao thành phố Đồng Hới; một số dự án, công trình khác đang trong thời gian hoàn tất thủ tục, hồ sơ chuẩn bị đầu tư. Bên cạnh đó, các dự án khu nhà ở thương mại, khu đô thị trên địa bàn tỉnh cũng đang tiếp tục được các chủ đầu tư, đơn vị thi công đẩy nhanh tiến độ thực hiện; các doanh nghiệp và hộ dân cư cũng tiến hành khởi công xây dựng cơ sở sản xuất kinh doanh, nhà ở,… Kết quả vốn đầu tư thực hiện trong tháng 3 và quý I năm 2024 như sau:

Vốn đầu tư thực hiện trên địa bàn: Vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh trong quý I năm 2024 ước tính đạt 6.179,0 tỷ đồng, giảm 27,4% so với quý trước và tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: vốn đầu tư thực hiện của khu vực nhà nước đạt 1.562,3 tỷ đồng, tăng 16,4%; vốn đầu tư thực hiện thuộc khu vực ngoài nhà nước đạt 4.609,7 tỷ đồng, tăng 2,6%; vốn đầu tư thực hiện thuộc khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 7,0 tỷ đồng, giảm 34,6% so với cùng kỳ năm trước.

Phân theo khoản mục đầu tư: Trong quý I năm 2024, vốn đầu tư xây dựng cơ bản đạt 5.388,5 tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dựng cơ bản đạt 387,4 tỷ đồng, giảm 2,4%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định đạt 334,6 tỷ đồng, giảm 22,9%; vốn đầu tư bổ sung vốn lưu động dưới dạng hiện vật bằng vốn tự có đạt 67,6 tỷ đồng, tăng 18,2%; vốn đầu tư khác đạt 0,9 tỷ đồng, tăng 11,8% so với cùng kỳ năm trước.

Phân theo mục đích đầu tư: Vốn đầu tư khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thực hiện quý I năm 2024 đạt 148,7 tỷ đồng, giảm 27,9% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư khu vực công nghiệp, xây dựng đạt 716,2 tỷ đồng, tăng 38,1%; vốn đầu tư khu vực dịch vụ đạt 5.314,1 tỷ đồng, tăng 3,8%. 

Phân theo mục đích đầu tư: Vốn đầu tư khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản thực hiện quý I năm 2024 đạt 148,7 tỷ đồng, giảm 27,9% so với cùng kỳ năm trước; vốn đầu tư khu vực công nghiệp, xây dựng đạt 716,2 tỷ đồng, tăng 38,1%; vốn đầu tư khu vực dịch vụ đạt 5.314,1 tỷ đồng, tăng 3,8%.

Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách Nhà nước trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý: Trong tháng 3 năm 2024, vốn đầu tư thực hiện từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý ước tính đạt 398,6 tỷ đồng, tăng 29,6% so với tháng trước và tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước; Tính chung quý I năm 2024, vốn đầu tư từ nguồn vốn NSNN trên địa bàn tỉnh do địa phương quản lý đạt 1.050,3 tỷ đồng, tăng 0,8% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Vốn NSNN cấp tỉnh đạt 732,3 tỷ đồng, tăng 7,5%; vốn NSNN cấp huyện đạt 189,7 tỷ đồng, giảm 10,1%; vốn NSNN cấp xã đạt 128,3 tỷ đồng, giảm 14,5% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 7. Vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn ngân sách Nhà nước

Một số dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh: Một số dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh: Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh Quảng Bình (CDC); Trung tâm thể dục thể thao tỉnh Quảng Bình; Dự án thành phần 1 - Đường ven biển thuộc dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3, tỉnh Quảng Bình; Dự án thành phần 2 - Cầu Nhật Lệ 3 và đường hai đầu cầu thuộc dự án Đường ven biển và cầu Nhật Lệ 3, tỉnh Quảng Bình; Đường Hồng Hóa - Yên Hóa - Quy Đạt, huyện Minh Hóa; Đường cứu hộ, cứu nạ xã Trường Xuân đi xã Trường Sơn huyện Quảng Ninh; Đường từ tỉnh lộ 561 đi cầu Sông Trước, thị trấn Hoàn Lão, huyện Bố Trạch; Hạ tầng các tuyến nối từ Quốc lộ 12A phường Quảng Phong đi phường Quảng Long và kết nối đường đi trung tâm huyện Quảng Trạch; Đường nối từ Quốc lộ 1A đến Quảng trường biển xã Ngư thủy Bắc, huyện Lệ thủy; Xây dựng Hạ tầng kết nối giao thông từ trung tâm huyện Quảng Trạch đến Quốc lộ 12A; Tuyến đường liên xã phía Tây thị trấn Đồng Lê, huyện Tuyên Hóa; Đường và cầu vượt đường sắt trung tâm thành phố Đồng Hới; Hệ thống đường nối từ trung tâm thành phố đi sân bay Đồng Hới; Tuyến đường kết nối từ đường ven biển đến đường Hồ Chí Minh nhánh Đông, huyện Bố Trạch; Cầu Lộc Thủy - An Thủy và đường hai đầu cầu; Hạ tầng tuyến đường chính từ Trung tâm huyện Quảng Trạch kết nối với Tỉnh lộ 22.

5. Thương mại, dịch vụ

a) Tổng mức bán lẻ hàng hoá

Quý I/2024, hoạt động thương mại dịch vụ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, nguồn cung hàng hóa dồi dào, đa dạng, đáp ứng đầy đủ nhu cầu mua sắm của người dân, bên cạnh đó du lịch và các dịch vụ liên quan phát triển mạnh mẽ nên tổng mức bán lẻ hàng hóa tăng cao so với cùng kỳ năm 2023. Ước tính, doanh thu tổng mức bán lẻ quý I/2024 tăng 10,0% so với cùng kỳ năm trước.

Tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3/2024 ước tính đạt 4.149,1 tỷ đồng, giảm 7,8% so với tháng trước và tăng 9,0% so với cùng kỳ. Trong các nhóm hàng, đa phần các nhóm hàng giảm từ 4,8% - 10% so với tháng trước và tăng từ 6,0% - 21,5% so với cùng kỳ năm trước; riêng 2 nhóm hàng hóa giảm so với cùng kỳ, cụ thể: nhóm ô tô các loại ước đạt 225,9 tỷ đồng, giảm 10,2% so với tháng trước giảm 4,7% so với cùng kỳ; nhóm phương tiện đi lại (trừ ô tô, kể cả phụ tùng) ước đạt 93,3 tỷ đồng, giảm 8,6% so với tháng trước giảm 4,3% so với cùng kỳ.

Tính chung quý I năm 2024, tổng mức bán lẻ hàng hóa đạt 12.721,4 tỷ đồng, tăng 10,0% so với cùng kỳ, trong đó: nhóm lương thực, thực phẩm là nhóm chiếm tỷ trọng lớn có tốc độ tăng cao 14,2%, đóng góp tăng cao nhất 5,4 điểm phần trăm; nhóm gỗ và vật liệu xây dựng tăng 8,6%, đóng góp tăng 1,4 điểm phần trăm; nhóm hàng may mặc tăng 9,5%, đóng góp tăng 1,2 điểm phần trăm; nhóm đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia đình tăng 10,3%, đóng góp tăng 0,9 điểm phần trăm trong tổng số tăng chung của tổng mức bán lẻ hàng hóa.

Hình 8. Tổng mức bán lẻ hàng hóa

b) Lưu trú, ăn uốngdu lịch lữ hành

Quý I/2024, là thời điểm diễn ra nhiều hoạt động nổi bật chào xuân Giáp Thìn và các lễ hội đầu năm. Thời tiết thuận lợi cho khách du lịch tham gia trải nghiệm các sản phẩm du lịch, các hoạt động vui chơi giải trí trên địa bàn. Nhiều điểm đến như: Quảng trường Hồ Chí Minh, Khu mộ Đại tướng Võ Nguyên Giáp, động Phong Nha, động Thiên Đường, chùa Hoằng Phúc, núi Thần Đinh, Đền Công chúa Liễu Hạnh, Bang Onsen Resort and Spa, các điểm bắn pháo hoa tại TP. Đồng Hới, Làng du lịch Tân Hóa, Chày Lập Farmstay, Lèn Chùa Ecostay,... đã thu hút lượng lớn du khách đến tham quan, do đó doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch tăng cao so với cùng kỳ năm 2023. Dự ước quý I/2024, doanh thu dịch vụ lưu trú tăng 13,3%; doanh thu dịch vụ ăn uống tăng 7,2%; doanh thu du lịch lữ hành tăng 40,8% so với cùng kỳ năm trước.

- Dịch vụ lưu trú:

Doanh thu dịch vụ lưu trú tháng 3/2024 ước tính đạt 46,6 tỷ đồng, giảm 3,0% so với tháng trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 doanh thu dịch vụ lưu trú đạt 141,3 tỷ đồng, tăng 13,3% so với cùng kỳ.

Số lượt khách lưu trú tháng 3/2024 ước tính đạt 142.008 lượt khách, giảm 0,7% so với tháng trước và tăng 10,7% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 số lượt khách lưu trú đạt 420.058 lượt khách, tăng 8,9% so với cùng kỳ.

Số lượt khách quốc tế lưu trú tháng 3/2024 ước tính đạt 11.819 lượt khách, tăng 16,3% so với tháng trước, tăng 35,3% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 số lượt khách quốc tế lưu trú đạt 31.435 lượt khách, tăng 33,0% so với cùng kỳ.

Ngày khách tháng 3/2024 ước tính đạt 148.664 ngày khách, giảm 2,2% so với tháng trước và tăng 9,0% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 đạt 443.319 ngày khách, tăng 8,3% so với cùng kỳ.

- Dịch vụ ăn uống:

Doanh thu dịch vụ ăn uống tháng 3/2024 ước tính đạt 345,4 tỷ đồng, tăng 1,7% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 doanh thu dịch vụ ăn uống đạt 1.006,1 tỷ đồng, tăng 7,2% so với cùng kỳ.

Hình 9. Doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống

- Du lịch lữ hành:

Doanh thu hoạt động lữ hành tháng 3/2024 ước tính đạt 49,3 tỷ đồng, tăng 2,0% so với tháng trước và tăng 42,6% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 doanh thu hoạt động lữ hành đạt 145,8 tỷ đồng, tăng 40,8% so với cùng kỳ.

Số lượt khách du lịch lữ hành tháng 3/2024 ước tính đạt 63.402 lượt khách, tăng 1,6% so với tháng trước và tăng 12,1% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 số lượt khách du lịch lữ hành đạt 185.255 lượt khách, tăng 10,0% so với cùng kỳ.

Số lượt khách quốc tế lữ hành tháng 3/2024 ước tính đạt 10.057 lượt khách, tăng 12,9% so với tháng trước và tăng 35,8% so với cùng kỳ. Tính chung quý I/2024 số lượt khách quốc tế lữ hành đạt 27.491 lượt khách, tăng 38,6% so với cùng kỳ.

Hình 10. Doanh thu dịch vụ du lịch lữ hành

c) Các ngành kinh doanh dịch vụ

Quý I/2024, nhu cầu sử dụng các dịch vụ vui chơi, giải trí của người dân tăng nhờ sự phát triển mạnh của hoạt động du lịch; đồng thời, sự ấm lên của thị trường bất động sản đã tác động tích cực đến doanh thu các ngành kinh doanh dịch vụ. Ước tính quý I/2024, doanh thu các ngành kinh doanh dịch vụ tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước.

Ước tính doanh thu các ngành kinh doanh dịch vụ tháng 3/2024 đạt 217,3 tỷ đồng, giảm 1,7% so với tháng trước và tăng 7,6% so với cùng kỳ. Các nhóm dịch vụ đều tăng so với cùng kỳ, cụ thể: nhóm dịch vụ kinh doanh bất động sản đạt 63,3 tỷ đồng, tăng 1,2% so với tháng trước và tăng 4,8% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ hành chính và dịch vụ hỗ trợ đạt 40,2 tỷ đồng, giảm 0,3% so với tháng trước và tăng 9,7% so với cùng kỳ; nhóm dịch vụ giáo dục và đào tạo đạt 4,3 tỷ đồng, tăng 1,4% so với tháng trước và tăng 3,5% so với cùng kỳ,…

Tính chung quý I năm 2024, doanh thu các ngành kinh doanh dịch vụ đạt 667,4 tỷ đồng, tăng 10,4% so với cùng kỳ. Trong đó, các nhóm có tốc độ tăng cao là: nhóm dịch vụ nghệ thuật, vui chơi, giải trí tăng 8,9% so với cùng kỳ, đóng góp tăng 1,2 điểm phần trăm; nhóm dịch vụ sửa chữa máy vi tính, đồ dùng cá nhân và gia đình tăng 21,2% so với cùng kỳ, đóng góp tăng 1,7 điểm phần trăm; nhóm dịch vụ khác tăng 17,0% so với cùng kỳ, đóng góp tăng 3,6 điểm phần trăm trong tổng số tăng chung của các ngành kinh doanh dịch vụ.

d) Hoạt động vận tải

Quý I/2024, hoạt động vận tải đạt kết quả khá tích cực. Vận tải hành khách đạt tốc độ tăng cao, do đây là quý có tết Nguyên đán và mùa Lễ hội xuân Giáp Thìn 2024 nên nhu cầu đi lại của Nhân dân, học sinh, sinh viên tăng đáng kể. Bên cạnh đó, nhu cầu lưu thông hàng hoá phục vụ tết Nguyên đán tăng mạnh; nhiều dự án đầu tư xây dựng của Nhà nước trên địa bàn tỉnh và dân cư đồng loạt triển khai, nhu cầu vận tải nguyên, vật liệu, thiết bị tăng làm cho hoạt động vận tải hàng hóa đạt kết quả cao so với cùng kỳ.

Tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát tháng 3/2024 ước tính đạt 482,9 tỷ đồng, giảm 3,1% so với tháng trước và tăng 10,8% so với cùng kỳ. Trong đó: vận tải hành khách đạt 83,4 tỷ đồng, giảm 6,3% so với tháng trước và tăng 14,9% so với cùng kỳ; vận tải hàng hóa đạt 368,6 tỷ đồng, giảm 2,0% so với tháng trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ; dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát đạt 30,9 tỷ đồng, giảm 7,2% so với tháng trước và tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

Tính chung quý I năm 2024, tổng doanh thu vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát đạt 1.459,5 tỷ đồng, tăng 7,2% so với quý trước và tăng 11,4% so với cùng kỳ, trong đó: vận tải hành khách đạt 254,9 tỷ đồng, tăng 16,0%; vận tải hàng hóa đạt 1.110,0 tỷ đồng, tăng 10,6%; dịch vụ hỗ trợ vận tải và bưu chính, chuyển phát đạt 94,6 tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm trước.

Hình 11. Doanh thu hoạt động vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải

Vận tải hành khách: Số lượt hành khách vận chuyển tháng 3/2024 ước đạt 3,2 triệu hành khách, giảm 6,3% so với tháng trước và tăng 15,0% so với cùng kỳ; số lượt hành khách luân chuyển ước đạt 146,1 triệu hành khách.km, giảm 6,5% so với tháng trước và tăng 14,8% so với cùng kỳ. Tính chung quý I năm 2024, số lượt hành khách vận chuyển đạt 9,9 triệu hành khách, tăng 9,7% so với quý trước và tăng 16,0% so với cùng kỳ; số lượt hành khách luân chuyển đạt 446,7 triệu hành khách.km, tăng 9,9% so với quý trước và tăng 16,0% so với cùng kỳ năm trước.

Vận tải hàng hóa: Khối lượng hàng hóa vận chuyển tháng 3/2024 ước đạt 3,1 triệu tấn, giảm 2,0% so với tháng trước và tăng 10,0% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển ước đạt 212,3 triệu tấn.km, giảm 2,4% so với tháng trước và tăng 9,5% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung quý I năm 2024, khối lượng hàng hóa vận chuyển đạt 9,3 triệu tấn, tăng 6,8% so với quý trước và tăng 10,5% so với cùng kỳ; khối lượng hàng hóa luân chuyển đạt 640,7 triệu tấn.km, tăng 5,4% so với quý trước và tăng 10,1% so với cùng kỳ.

đ) Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng và chỉ số giá đô la Mỹ

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI)

Nhìn chung tình hình giá tiêu dùng tháng 3/2024 không có nhiều biến động. Ra Tết, nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm, bên cạnh đó thời tiết thuận lợi cho việc trồng một số rau màu và đánh bắt thủy hải sản, do đó giá một số mặt hàng thiết yếu giảm mạnh, cụ thể: Giá dầu hỏa giảm; giá xăng, dầu diesel giảm; giá lương thực, thực phẩm đặc biệt là một số mặt hàng như gạo, thịt lợn, thịt bò, thịt gia cầm, thủy hải sản khác giảm,… Các yếu tố trên đã tác động đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) của tỉnh Quảng Bình tháng 03 năm 2024 giảm 0,51% so tháng trước, giảm 1,40% so với tháng 12 năm trước; tăng 6,57% so với tháng 3 năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm 2024 CPI tăng 6,66% so với cùng kỳ năm trước (trong đó: Nhóm hàng hóa tăng 4,27%; nhóm dịch vụ tăng 11,47%).

Hình 12. Tốc độ tăng/giảm CPI tháng 3/2024 so với tháng trước

So với tháng trước, CPI tháng 03/2024 giảm 0,51% (khu vực thành thị giảm 0,63%; khu vực nông thôn giảm 0,45%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng chính, có 6 nhóm hàng giảm giá, 2 nhóm hàng tăng giá và 3 nhóm có chỉ số giá tiêu dùng ổn định, cụ thể: 6 nhóm hàng chỉ số giá giảm đó là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 1,15%, do tháng này là tháng sau Tết nên nhu cầu tiêu dùng của người dân giảm đối với các mặt hàng thiết yếu như giá gạo, thịt lợn, thịt gà, cá, tôm hải sản,… Nhóm may mặc, mũ nón và giày dép giảm 0,57%; nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng giảm 1,39%; nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình giảm 0,02%; nhóm văn hóa giải trí và du lịch giảm 0,03%; nhóm hàng hóa và dịch vụ khác giảm 0,13%. Có 2 nhóm hàng hóa tăng đó là nhóm giao thông tăng 0,05%; nhóm giáo dục tăng 2,68%, do huyện Quảng Trạch tháng này bắt đầu thu học phí kỳ II, theo Nghị quyết 67/2024/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định về học phí học kỳ II năm 2023-2024. Có 3 nhóm hàng ổn định đó là nhóm thuốc và dịch vụ y tế, nhóm đồ uống và thuốc lá và nhóm bưu chính viễn thông.

Chỉ số giá vàng 99,99%

Giá vàng trong tỉnh biến động theo giá vàng trong nước, bình quân tháng 3/2024 giá vàng tăng 3,76% so với tháng trước, giá vàng dao động quanh mức 6.755 triệu đồng/lượng vàng 99,99% tăng 75,17% so với kỳ gốc 2019, tăng 26,73% so với cùng kỳ năm trước và tăng 9,94% so với tháng 12 năm trước; bình quân 3 tháng đầu năm tăng 21,86% so với cùng kỳ.

Chỉ số giá đô la Mỹ (USD)

Giá đô la Mỹ (USD) tháng 3/2024 bình quân 24.496 đồng/USD, tăng 0,69% so với tháng trước, tăng 6,05% so với kỳ gốc 2019, tăng 3,84% so với cùng kỳ năm trước và tăng 1,64% so với tháng 12 năm trước; bình quân 3 tháng đầu năm tăng 3,59% so với cùng kỳ.

6. Thu ngân sách Nhà nước, ngân hàng

a) Thu, chi ngân sách Nhà nước

Tổng thu NSNN quý I ước tính thực hiện 1.340 tỷ đồng, đạt 22% so với dự toán Trung ương và địa phương giao và tăng 2,6% so với cùng kỳ. Trong đó, thu nội địa 1.033 tỷ đồng, bằng 19,2% dự toán Trung ương và địa phương giao; thu thuế xuất nhập khẩu 307 tỷ đồng, bằng 43,9 % dự toán Trung ương giao và gấp 16,8 lần so với cùng kỳ năm trước.

UBND tỉnh đã ban hành Chỉ thị số 01/CT-UBND về tăng cường tiết kiệm chi ngân sách Nhà nước: năm 2024 cắt giảm, tiết kiệm 5% ngay từ đầu năm dự toán chi thường xuyên so với dự toán được giao để tăng đầu tư cho hạ tầng chiến lược, y tế, giáo dục, biến đổi khí hậu và an sinh xã hội. Tổng chi NSNN trên địa bàn đến hết quý I ước tính thực hiện 3.380 tỷ đồng, đạt khoảng 24% dự toán Trung ương và địa phương giao.

b) Ngân hàng

Các tổ chức tín dụng tiếp tục đẩy mạnh triển khai thực hiện các chỉ đạo, chính sách của Chính phủ, Ngân hàng nhà nước về rà soát các điều kiện, tiêu chí cho vay để áp dụng thuận lợi hơn cho người vay, tăng khả năng tiếp cận tín dụng của DN, người dân.

Hoạt động huy động vốn: Đến 29/02/2024, tổng nguồn vốn huy động đạt 65.241 tỷ đồng, giảm 1,4% so với đầu năm. Dự tính đến 31/3/2024, tổng nguồn vốn huy động đạt 66.770 tỷ đồng, tăng 15,4% so với cùng kỳ năm trước và tăng 0,9% so với đầu năm.

- Hoạt động tín dụng: Đến 29/02/2024, tổng dư nợ cho vay đạt 83.823 tỷ đồng, giảm 1,1% so với đầu năm. Dự tính đến 31/3/2024, tổng dư nợ đạt 84.600 tỷ đồng, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước và giảm 0,2% so với đầu năm.

II. XÃ HỘI

1. Y tế

Quý I năm 2024, tình hình các bệnh truyền nhiễm đều được kiểm soát tốt, tính đến 29/02/2024 phát hiện 905 trường hợp cúm, 199 trường hợp tiêu chảy, 46 trường hợp thủy đậu, các trường hợp bệnh đều được phát hiện và điều trị kịp thời. Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị tăng cường công tác phòng, chống bệnh sốt xuất huyết Dengue, phòng chống dịch bệnh mùa Đông Xuân, tiếp tục duy trì hoạt động “Ngày hội 5S” tại các bệnh viện và trung tâm y tế nhằm nâng cao chất lượng khám chữa bệnh.

Vệ sinh an toàn thực phẩm trong 3 tháng đầu năm được chú trọng đẩy mạnh, đặc biệt trong dịp cao điểm tết Nguyên đán Giáp Thìn và Lễ hội Xuân năm 2024 nhằm đảm bảo nguồn cung cấp thực phẩm an toàn cho người dân trong dịp Tết. Trong quý I/2024 xảy ra 1 vụ ngộ độc thực phẩm với 5 ca mắc do ăn nấm cỏ may ở xã Dân Hóa, huyện Minh Hóa và 20 ca ngộ độc thực phẩm nhỏ lẻ. Tính đến ngày 16/3/2024 trên địa bàn tỉnh xảy ra 1 vụ ngộ độc và 50 ca ngộ độc thực phẩm nhỏ lẻ, các bệnh nhân đã được nhập viện điều trị kịp thời.

2. Giáo dục và đào tạo

Trong quý I, Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo các huyện, thị xã, thành phố tăng cường chỉ đạo các cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên tập trung ôn tập, củng cố kiến thức, kiểm tra học kỳ I. Đến nay, 100% cơ sở giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên hoàn thành chương trình học kỳ I theo đúng tiến độ, tiến hành sơ kết học kỳ I và thực hiện chương trình học kỳ II.

Để tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục, chăm sóc và nuôi dưỡng trẻ em mầm non, học sinh nội trú, bán trú, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, UBND tỉnh đã ban hành văn bản và chính sách hỗ trợ học sinh và trường phổ thông ở xã, thôn đặc biệt khó khăn; chính sách phát triển giáo dục mầm non; thực hiện Chương trình “Hỗ trợ phát triển giáo dục mầm non vùng khó khăn giai đoạn 2023-2030” trên địa bàn tỉnh. Ngày 29/02/2024, UBND tỉnh đã có Quyết định số 481/QĐ-UBND ban hành Quy định Tiêu chí lựa chọn sách giáo khoa (SGK) trong cơ sở giáo dục phổ thông trên địa bàn tỉnh. Theo đó, có 05 tiêu chí lựa chọn gồm: Nội dung SGK, cấu trúc SGK, ngôn ngữ sử dụng trong SGK và hình thức trình bày, phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục, điều kiện khác hỗ trợ SGK.

3. Hoạt động văn hóa, thể dục thể thao

Trọng tâm hoạt động văn hóa trong quý I năm 2024 là các hoạt động chào mừng năm mới 2024, tết Nguyên đán Giáp Thìn và các hoạt động chào mừng kỷ niệm 94 năm Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2024), tiêu biểu: chương trình “Phong Nha Countdown Party 2024” tại thị trấn Phong Nha, huyện Bố Trạch, tổ chức bắn pháo hoa tầm thấp tại thành phố Đồng Hới. Các huyện, thị xã, thành phố tổ chức nhiều hoạt động văn hóa, thể thao phong phú về nội dung, đa dạng về hình thức như: chương trình “Đón Xuân Giáp Thìn 2024” ở thành phố Đồng Hới, lễ hội Di tích danh thắng chùa Thần Đinh xuân Giáp Thìn năm 2024 tại Quảng Ninh, lễ hội di tích lịch sử chùa Hoằng Phúc năm 2024 huyện Lệ Thủy, lễ hội Không gian xưa - Chợ Tết quê mừng đảng, mừng xuân Giáp Thìn 2024 thị xã Ba Đồn. Nhìn chung các hoạt động diễn ra vui tươi, lành mạnh và tiết kiệm.

Thể thao phong trào trong quý I/2024 sôi nổi với các hoạt động như: Sở Văn hóa và Thể thao Quảng Bình tổ chức Lễ phát động Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe toàn dân năm 2024 trên địa bàn tỉnh Quảng Bình; tổ chức giải vô địch Cờ Vua - Cờ Tướng tỉnh Quảng Bình lần thứ 27 năm 2024; tổ chức giải Việt dã toàn tỉnh và giải chạy Mobirun Quảng Bình lần thứ IV năm 2024; Tỉnh đoàn Quảng Bình tổ chức Giải bóng chuyền nam thanh niên tỉnh Quảng Bình lần thứ 4, tranh cúp Vietcombank.

Các đội tuyển thể thao thành tích cao trong quý đã tham gia 02 giải: giải Cờ vua các nhóm tuổi trẻ miền Trung lần thứ XX năm 2024 và giải Bơi vô địch các nhóm tuổi Châu Á lần thứ 11 năm 2024 tại Philipines đạt 49 huy chương các loại (10 HCV, 15 HCB, 24 HCĐ). Trong đó, giải Cờ vua các nhóm tuổi trẻ miền Trung lần thứ XX năm 2024 đạt 44 huy chương các loại (07 HCV, 14 HCB, 23 HCĐ); giải Bơi vô địch các nhóm tuổi Châu Á lần thứ 11 năm 2024 tại Philipines đạt 05 huy chương các loại (03 HCV, 01 HCB, 01 HCĐ), phá 03 kỷ lục các nội dung 800m tự do, 1500m tự do, tiếp sức 4x200m tự do.

4. Tình hình trật tự an toàn xã hội

Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong tháng (từ 15/02/2024-14/3/2024), trên địa bàn tỉnh xảy ra 13 vụ tai nạn giao thông trong đó: đường bộ 13 vụ; số người chết do tai nạn giao thông 12 người, số người bị thương do tai nạn giao thông 4 người. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 54 vụ tai nạn giao thông, tăng 35 vụ so với cùng kỳ năm 2023; trong đó đường bộ 54 vụ tăng 36 vụ, đường sắt không xảy ra giảm 1 vụ, đường thuỷ không xảy ra bằng cùng kỳ. Số người chết do tai nạn giao thông 29 người, tăng 17 người so với cùng kỳ. Số người bị thương do tai nạn giao thông 35 người, tăng 18 người so với cùng kỳ.

Theo báo cáo của Công an tỉnh, trong tháng không xảy ra vụ cháy. Lũy kế 3 tháng đầu năm 2024, toàn tỉnh đã xảy ra 3 vụ cháy, trong đó: 1 vụ cháy xe tải, 1 vụ cháy quán karaoke, 1 vụ cháy ô tô; với giá trị thiệt hại tạm ước tính 2.500 triệu đồng (chưa tính thiệt hại vụ cháy ô tô); so với cùng kỳ năm 2023, số vụ cháy giảm 1 vụ, giá trị thiệt hại tạm ước tăng 1.967,5 triệu đồng.

5. Tình hình nổi bật khác về xã hội

Trong quý I/2024, tỉnh Quảng Bình tổ chức chu đáo các lễ viếng tại Đền thờ Bác Hồ và các Anh hùng liệt sĩ, các nghĩa trang liệt sĩ; thăm và tặng quà cho người có công trong dịp tết Nguyên đán. Theo báo cáo của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, có 67.564 suất quà tặng cho người có công với tổng kinh phí gần 18,28 tỷ đồng.

Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo triển khai thực hiện Công điện số 03/CĐ-TTg ngày 14/01/2024 của Thủ tướng Chính phủ về chăm lo đời sống, đảm bảo an sinh xã hội cho Nhân dân và người lao động trong dịp tết Nguyên đán và thời kỳ giáp hạt năm 2024. Theo báo cáo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội dịp tết Nguyên đán các cấp, các ngành, các nhà hảo tâm tặng 1.360 suất quà cho đối tượng bảo trợ xã hội trị giá 621,750 triệu đồng; chúc thọ, mừng thọ cho 1.219 người 90 tuổi với kinh phí 792,4 triệu đồng, 136 người 100 tuổi với kinh phí 129,2 triệu đồng. Ngoài ra, thăm và tặng 31.909 suất quà cho các đối tượng khác trị giá hơn 18,7 tỷ đồng.  Trợ cấp, phụ cấp hàng tháng trong quý I/2024 là 56.969,9 triệu đồng.

Tình hình cấp phát miễn phí thẻ bảo hiểm y tế trong quý I/2024 là 237.948 thẻ. Từ năm 2024 nhóm đối tượng cận nghèo không được ngân sách tỉnh hỗ trợ theo Nghị quyết 31/2022/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh nên ko còn được hưởng 100% như các năm 2022, 2023.

Khái quát lại, Quảng Bình triển khai thực hiện Kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024 bên cạnh những khó khăn, thách thức vẫn có nhiều thuận lợi. Ngay từ đầu năm, Tỉnh ủy, UBND đã lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các tiếp tục triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, điều hành của Chính phủ về về phát triển KT-XH, khắc phục khó khăn, thách thức, tranh thủ thời cơ, vận hội mới, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh để quyết tâm phấn đấu hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra; thực hiện hiệu quả công tác an sinh xã hội bảo đảm toàn diện, đa tầng, bền vững, phấn đấu đạt mục tiêu tăng trưởng GRDP cả năm 2024 đạt 7,0% - 7,5%.

Quý I/2024, khu vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng khá. Thời tiết thuận lợi cho gieo trồng vụ Đông Xuân và hoạt động khai thác hải sản. Hoạt động sản xuất công nghiệp trong quý I có nhiều tín hiệu tích cực, các năng lực sản xuất công nghiệp tiếp tục sản xuất ổn định và phát huy tốt năng lực hiện có.

Trong thời gian tới, để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, các ngành, các cấp, các địa phương cần triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau đây:

- Kế thừa và phát huy những kết quả trong thời gian qua; không chủ quan, tự mãn với thành tích đã đạt được; quán triệt, thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Đảng, pháp luật của Nhà nước; đẩy mạnh phòng chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực một cách hiệu quả, trước hết là trong hệ thống hành chính nhà nước; kiên quyết ngăn chặn và đẩy lùi tình trạng nhũng nhiễu, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết công việc.

- Tích cực triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, điều hành của Chính phủ về ưu tiên thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, kiểm soát lạm phát và đẩy mạnh việc thực hiện các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025.

- Tiếp tục thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, thúc đẩy kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế. Thực hiện thực chất, hiệu quả cơ cấu lại nền kinh tế theo hướng hiện đại, thúc đẩy kinh tế xanh, bền vững và phát huy tối đa các tiềm năng, lợi thế. Tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường; chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng, chống thiên tai.

- Tăng cường hiệu lực, hiệu quả tổ chức thi hành pháp luật, bảo đảm thượng tôn pháp luật. Nâng cao chất lượng, hiệu quả một số hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và thi hành án; chú trọng công tác trợ giúp pháp lý, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp nhỏ và vừa.

- Xây dựng cơ quan hành chính các cấp đoàn kết, thống nhất cao, liêm chính, dân chủ, tăng cường kỷ luật, kỷ cương, hành động thiết thực, hiệu lực, hiệu quả, bám sát thực tiễn, lấy người dân, doanh nghiệp làm trung tâm phục vụ. Đẩy mạnh phân cấp, phân quyền, đi đôi với phân bổ nguồn lực, tăng cường giám sát, kiểm tra. Đề cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực thi trách nhiệm giải trình, bảo đảm công khai, minh bạch. Nêu cao tinh thần trách nhiệm, tự lực, tự cường, đổi mới, sáng tạo; dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm, quyết liệt, hiệu quả trong hành động.

- Đẩy nhanh tiến độ xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ, nhất là các công trình hạ tầng giao thông trọng điểm, có tính liên vùng và hạ tầng đô thị. Tiếp tục phát triển hạ tầng năng lượng, hạ tầng số, hạ tầng thương mại điện tử, hạ tầng nông nghiệp, nông thôn...

- Thực hiện quyết liệt, hiệu quả hơn nữa các mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp đề ra trên các lĩnh vực theo các Nghị quyết, quy định của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về phát triển KT-XH 10 năm 2021-2030, 5 năm 2021-2025, các khâu đột phá giai đoạn 2021-2025 của tỉnh về: (1) Phát triển du lịch thực sự trở thành ngành kinh tế mũi nhọn; (2) Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng KT-XH theo hướng đồng bộ, từng bước hiện đại; (3) Đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính và nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh; (3) Phát triển nguồn nhân lực và nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện hiệu quả Chương trình phục hồi và phát triển KTXH. Chú trọng kiểm soát lạm phát, bảo đảm ổn định kinh tế vĩ mô; tăng cường ứng dụng khoa học công nghệ, thúc đẩy đổi mới, sáng tạo, chuyển đổi số, phát triển nền kinh tế số, xã hội số; đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng việc rà soát, bổ sung, hoàn thiện thể chế, cơ chế, chính sách để huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực phát triển KT-XH. Tích cực hơn nữa trong việc tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho sản xuất, kinh doanh; chủ động xử lý hiệu quả những vấn đề tồn đọng kéo dài.

- Quán triệt chủ trương phát triển kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, phát huy giá trị văn hóa và con người Quảng Bình trở thành nguồn lực, động lực quan trọng trong phát triển KT-XH. Khai thác tối ưu và hợp lý các di sản văn hóa, thiên nhiên, đặc biệt là Di sản thiên nhiên thế giới Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng. Quan tâm hơn nữa đến công tác an sinh xã hội và đời sống Nhân dân, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo; đẩy mạnh việc thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; bảo đảm mọi người dân đều có cơ hội tham gia và thụ hưởng thành quả phát triển KT-XH. Tăng cường phòng chống thiên tai, chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu. Củng cố, tăng cường tiềm lực quốc phòng, an ninh; ổn định chính trị - xã hội và an toàn, an ninh cho Nhân dân; kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ; tích cực, chủ động hội nhập quốc tế toàn diện và sâu rộng; giữ vững môi trường hòa bình, ổn định, bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội để phát triển KT-XH.

Trên cơ sở các mục tiêu, định hướng, nhiệm vụ chủ yếu nêu trên, các sở, ngành và địa phương cụ thể hóa các cơ chế, giải pháp, chính sách bảo đảm sự thống nhất về các nguyên tắc, mục tiêu chung, đồng thời phải phù hợp với điều kiện thực tiễn và trình độ phát triển của từng ngành và từng địa phương để thực hiện thành công kế hoạch phát triển KT-XH năm 2024./.

[1] Nguồn: Báo cáo số 120/TB-TTBVTV ngày 21/3/2024 của Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ thực vật

[2] Nguồn: Báo cáo số 120/BC-CNTY ngày 15/3/2024 của Chi cục Chăn nuôi và Thú y

[Trở về]