THÔNG TIN T.HÌNH KT-XH
    Bản in     Gởi bài viết  
Tình hình kinh tế - xã hội tháng 3 năm 2015 tỉnh Quảng Bình 

          Năm 2015, là năm có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện thắng lợi Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011-2015. Xác định được tầm quan trọng, ngay từ đầu năm, tỉnh Quảng Bình đã tích cực triển khai và cụ thể hóa các Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 3/1/2015 của Chính phủ. Bên cạnh đó, các cấp uỷ Đảng, chính quyền đã tập trung chỉ đạo với nhiều giải pháp, trọng tâm là tiếp tục kêu gọi, thu hút đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, đẩy mạnh xuất khẩu, kích cầu đầu tư và tiêu dùng, bảo đảm an sinh xã hội. Nhờ vậy, kinh tế - xã hội ba tháng đầu năm 2015 tiếp tục tăng trưởng khá so với cùng kỳ năm trước, cụ thể như sau:

I. KINH TẾ

1. Nông nghiệp

Sản xuất nông nghiệp 3 tháng đầu năm 2015 đạt được một số kết quả đáng kể. Vụ Đông Xuân gieo cấy hết diện tích và đảm bảo lịch thời vụ. Sản xuất cây lúa, cây sắn và một số cây trồng khác theo mô hình “cánh đồng mẫu lớn” được tăng cường ở một số địa phương và đạt kết quả tốt. Giống cung ứng cho sản xuất đảm bảo chất lượng, chống chịu tốt với sâu bệnh và thời tiết. Công tác tưới, tiêu được được điều tiết khoa học, hợp lý, đảm bảo đủ nước cho cây trồng. Công tác dự báo và phòng trừ sâu bệnh được tăng cường nên diện tích bị nhiễm bệnh ít hơn cùng kỳ năm trước. Đàn gia súc, gia cầm phát triển ổn định, dịch bệnh được khống chế và ít phát sinh. Chăn nuôi lợn, gà theo mô hình tập trung phát triển khá nên hệ số xuất chuồng tăng lên đáng kể.

a. Trồng trọt

Thời tiết đầu năm tương đối thuận lợi nên công tác gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân được thực hiện đúng tiến độ, đảm bảo lịch thời vụ đề ra. Đến hết tháng 3, cơ bản hoàn thành công tác gieo trồng cây hàng năm.

Dự ước diện tích gieo trồng cây hàng năm vụ Đông Xuân thực hiện 54.542 ha, tăng 0,5% so cùng kỳ năm trước. Diện tích gieo trồng chia theo địa phương: Thành phố Đồng Hới 1.358 ha, bằng 97,6%; thị xã Ba Đồn 4.788 ha, tăng 0,1%; huyện Minh Hoá 3.341 ha, tăng 3,8%; huyện Tuyên Hoá 4.730 ha, bằng 97%; huyện Quảng Trạch 6.495 ha, tăng 1,8%; huyện Bố Trạch 13.286 ha, tăng 0,9%; huyện Quảng Ninh 7.011 ha, tăng 1,8%; huyện Lệ Thuỷ 13.533 ha, bằng 99,8% so cùng kỳ.

Diện tích gieo trồng chia theo nhóm cây như sau:

- Cây lúa: Diện tích thực hiện 29.952,0 ha, tăng 1% so cùng kỳ năm trước. Diện tích cây lúa tăng là nhờ công tác thủy lợi được chú trọng, hệ thống các công trình ngày càng hoàn thiện hơn nên hạn chế bỏ hoang, một số diện tích được chuyển đổi từ các cây hàng năm khác. Các địa phương có diện tích cây lúa tăng là thị xã Ba Đồn tăng 0,8%, huyện Minh Hóa tăng 1,5%, huyện Quảng Trạch tăng 2,4%, huyện Quảng Ninh tăng 3,7% và huyện  Lệ Thủy tăng 0,4%. Các địa phương khác có diện tích cây lúa tương đối ổn định.

Hiện tại, các địa phương triển khai công tác làm cỏ, bón phân, tỉa dặm và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Công tác tưới, tiêu chủ động, điều tiết hợp lý, đáp ứng đủ nước cho cây trồng. Diện tích lúa ở các địa phương đang ở thời kỳ đẻ nhánh và phát triển tốt.

- Một số cây hàng năm khác:

Diện tích ngô và cây lương thực có hạt khác 3.916 ha, tăng 1,5%; cây lấy củ có chất bột 9.750 ha, tăng 3,6%; cây mía 78 ha, tăng 9,9%; cây thuốc lá, thuốc lào 6 ha; cây lấy sợi 5 ha, tương đương năm ngoái; cây có hạt chứa dầu 4.731 ha, bằng 96,2%; cây rau, đậu, hoa cây cảnh 4.651 ha, tăng 2,5%; cây gia vị, dược liệu hàng năm 412 ha, bằng 54,4% (diện tích cây gia vị giảm mạnh, nguyên nhân chủ yếu là do sản phẩm không tiêu thụ được nên nhiều diện tích cây ớt đã chuyển sang trồng ngô, sắn …); cây hàng năm khác 1.041 ha, bằng 98,8% so cùng kỳ.

Cây lâu năm đang được các doanh nghiệp và các hộ gia đình tiếp tục chăm sóc, đầu tư cải tạo vườn tạp nhằm bố trí các loại cây có hiệu quả kinh cao. Nhờ đó, cơ cấu các loại cây lâu năm ở các địa phương đang từng bước chuyển dịch hợp lý hơn. Dự ước sản lượng mủ cao su khai thác tháng 3 là 135 tấn, 3 tháng  khai thác 505 tấn, tăng 9,8% so cùng kỳ năm trước. Một số bệnh đã xuất hiện trên cây cao su và cây hồ tiêu. Diện tích cao su bị bệnh héo đen đầu lá và nhiễm phấn trắng 17,5 ha, cây hồ tiêu bị bệnh vàng lá chết chậm 10 ha.

b. Chăn nuôi

Nhờ đẩy mạnh công tác kiểm tra, kiểm soát nên tình hình dịch bệnh gia súc, gia cầm được khống chế có hiệu quả. Do đó, đàn gia súc và gia cầm của các địa phương phát triển ổn định. Chăn nuôi tập trung theo mô hình trang trại, gia trại tiếp tục mở rộng, theo đó đàn gia súc và gia cầm của địa phương tăng trưởng so cùng kỳ năm trước.

Dự ước đàn gia súc, gia cầm tại thời điểm 01/4/2015: Đàn trâu 34.309 con, tăng 3%; đàn bò có 86.816 con, tăng 1,7% so; đàn lợn có 350.037 con, tăng 0,7%; đàn gia cẩm có 2.569 ngàn con, tăng 1,5% so cùng kỳ năm trước, trong đó đàn gà tăng 2,4%. Sản phẩm thịt hơi xuất chuồng 3 tháng ước đạt 18.437 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 3,6%.

Tình hình dịch bệnh ở gia súc, gia cầm ở một số tỉnh đang diễn biến phức tạp; khí hậu thời tiết đang chuyển mùa, nguy cơ phát sinh dịch bệnh cao nên các ngành chức năng tăng cường công tác kiểm soát giết mổ, vận chuyển gia súc, gia cầm. Ngành Thú y đang kết hợp với các ngành liên quan, các địa phương nhanh chóng triển khai công tác dự báo và thực hiện phòng trừ dịch bệnh. Trước mắt, triển khai đồng bộ việc rà soát tổng đàn, lập kế hoạch tiêm phòng các loại vacxin.

2. Lâm nghiệp

Sản xuất lâm nghiệp tháng 3 chủ yếu tập trung thực hiện công tác khai thác gỗ từ rừng trồng, chăm sóc rừng trồng, trồng cây phân tán và trồng dặm trên diện tích rừng trồng năm trước.

Dự ước tháng 3 sản lượng gỗ khai thác từ rừng trồng 17.500 m3; 3 tháng đầu năm khai thác 38.400 m3, bằng 91,7% so cùng kỳ năm trước. Sản lượng củi khai thác trong tháng 18.200 ste; 3 tháng khai thác 57.900 ste, bằng 87,9% so cùng kỳ năm trước.

Dự ước diện tích rừng trồng được chăm sóc trong tháng 3 thực hiện 912 ha; 3 tháng thực hiện 3.942 ha, tăng 6,2% so cùng kỳ năm trước. Dự ước tháng 3 trồng 400 ngàn cây phân tán, 3 tháng trồng 2.384 ngàn cây, tăng 2,8% so cùng kỳ năm trước.

Hiện nay, các đơn vị, địa phương tiếp tục thực hiện trồng dặm bổ sung trên số diện tích trồng mới năm 2014. Công tác quản lý và bảo vệ rừng được triển khai đồng bộ có hiệu quả. Từ đầu năm đến nay chưa có cháy rừng xẩy ra trên địa bàn tỉnh.

3. Thủy sản

Thời tiết những tháng đầu năm thuận lợi cho nuôi trồng và khai thác thủy sản; giá nhiên liệu giảm liên tục; tàu thuyền có công suất lớn được đầu tư đóng mới tăng lên… nên sản lượng thủy sản 3 tháng đầu năm tăng khá. Dự ước tháng 3 sản lượng thủy sản thực hiện 4.367,7 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 8,6%; 3 tháng thực hiện 9.797,1 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 8,5%.

a. Nuôi trồng

Dự ước trong tháng, sản lượng nuôi trồng thu hoạch 363,3 tấn, bằng 98,8% so cùng kỳ năm trước.  Dự ước 3 tháng sản lượng nuôi trồng thu hoạch 1.435,6 tấn, tăng 9,2% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá các loại 1.190,2 tấn, tăng 6,7%; tôm các loại 189 tấn, tăng 26,4%; thủy sản khác 56,4 tấn, tăng 12,6%.

Sản lượng nuôi trồng 3 tháng chia theo mặt nước: Nuôi trồng nước lợ 219,6 tấn, tăng 25,4%; nuôi trồng nước ngọt 1.216 tấn, tăng 6,7%.

Hầu hết, sản phẩm nuôi trồng thu hoạch 3 tháng đầu năm của các địa phương đều tăng khá so cùng kỳ năm trước, cụ thể: Thành phố Đồng Hới 160 tấn, tăng 14,3%; thị xã Ba Đồn 182,7 tấn, tăng 8,1%; huyện Minh Hoá 23,5 tấn, tăng 3,5%; huyện Tuyên Hoá 80,8 tấn, tăng 6,7%; huyện Quảng Trạch 143,3 tấn, tăng 7,7%; huyện Bố Trạch 291,7 tấn, tăng 4%; huyện Quảng Ninh 267,6 tấn, tăng 19,5%; huyện Lệ Thủy 286 tấn, tăng 5,9%.

Trong tháng 3, một số địa phương mở rộng thêm 271,8 ha nuôi nước ngọt, đưa tổng số diện tích nuôi trồng 3 tháng 3.591,8 ha, so cùng kỳ năm trước tăng 11,3%. Hiện nay các địa phương đang tiếp tục cải tạo ao hồ, xử lý vệ sinh để thả giống vụ mới vào cuối tháng 3 và đầu tháng 4 năm 2015.

b. Khai thác

Dự ước tháng 3, sản lượng khai thác 4.004,4 tấn, so cùng kỳ năm trước tăng 9,6%; 3 tháng khai thác 8.361,5 tấn, tăng 8,4% so cùng kỳ năm trước. Trong đó: Cá các loại 7.134,71 tấn, tăng 8,2%; tôm các loại 192,2 tấn, tăng 6,4%; thủy sản khác 1034,6 tấn, tăng 9,8%.

Trong tổng số, khai thác nước mặn (biển) tháng 3 thực hiện 3.849,4 tấn, 3 tháng khai thác 7.808,1 tấn, tăng 8,7%; khai thác nước lợ tháng 3 thực hiện 51 tấn, 3 tháng  thực hiện 135,6 tấn, tăng 0,4%; khai thác nước ngọt tháng 3 thực hiện 104 tấn, 3 tháng khai thác 417,8 tấn, tăng 5,4% so cùng kỳ năm trước.

Nhìn chung, sản lượng khai thác 3 tháng đầu năm của các địa phương đều tăng so cùng kỳ năm trước. Một số địa phương phát triển đánh bắt hải sản xa bờ nên sản lượng tăng cao. Trong đó: Thành phố Đồng Hới 1.469,7 tấn, tăng 8,5%; thị xã Ba Đồn 1.124,4 tấn, tăng 7,9%; huyện Quảng Trạch 1.449,5 tấn, tăng 8,4%; huyện Bố Trạch 3.189 tấn, tăng 9%; huyện Quảng Ninh 410 tấn, tăng 12,3%.

4. Công nghiệp

Chỉ số sản xuất công nghiệp tháng 3 năm 2015 dự ước tăng 20,9% so với tháng trước và tăng 12,1% so với tháng 3 năm 2014. Chỉ số sản xuất công nghiệp 3 tháng đầu năm 2015 tăng 7,6% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó: Ngành khai khoáng giảm 5,3%, nguyên nhân chủ yếu do một số doanh nghiệp hoạt động trong ngành khai thác quặng kim loại ngừng khai thác; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,5%; ngành sản xuất phân phối điện, khí đốt… tăng 5,8%; ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng 3,5%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp ước 3 tháng năm 2015 của một số ngành công nghiệp chủ yếu so với cùng kỳ năm trước: Ngành sản xuất trang phục tăng 16,9%; ngành sản xuất chế biến thực phẩm tăng 16,8%; ngành sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,0%; ngành khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 4,4%; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 3,4%; ngành khai khoáng khác (đá xây dựng) tăng 2,6%; hoạt động thu gom, xử lý và tiêu hủy rác thải tăng 2,1%; ngành sản xuất đồ uống tăng 1,4%; ngành in, sao chép bản ghi các loại tăng 1,2%; ngành chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế) tăng 0,9%; ngành sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 0,7%; ngành sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 0,6%.

Một số sản phẩm sản xuất chủ yếu ngành công nghiệp tính đến cuối tháng 3: Đá xây dựng 681.884 m3, tăng 2,6%; mực đông lạnh 400 tấn, tăng 1,4%; tinh bột sắn 6.282 tấn, tăng 18,3%; bia đóng chai 2,78 triệu lít, tăng 1,4%; gạch lát nền đạt 1,07 triệu viên, giảm 34,6% (do trong tháng 02 và đầu tháng 3 nhà máy sản xuất gạch lát nền thuộc Công ty Gốm sứ và Cosevco ngừng hoạt động để bảo dưỡng); gạch xây bằng đất sét nung (không kể gạch block bằng xi măng) 52,42 triệu viên, tăng 1,2%; clinker thành phẩm 443.644 tấn, tăng 10,4%; xi măng 349.948 tấn, tăng 17,0%; điện thương phẩm 165 triệu Kwh, tăng 3,4%; nước máy 1,73 triệu m3, tăng 4,4% so cùng kỳ năm trước…

5. Vốn đầu tư

Trong ba tháng đầu năm 2015 thực hiện vốn đầu tư chủ yếu từ các công trình chuyển tiếp, trong đó tập trung  các công trình: đê kè phòng chống lụt bão và phục vụ sản xuất nông nghiệp, các công trình thuộc ngành giao thông, y tế, giáo dục, công nghiệp chế biến và quản lý nhà nước.

Khối lượng vốn đầu tư Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh tháng 3 năm 2015 ước thực hiện 246,3 tỷ đồng. Trong đó, vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước thực hiện 97,4 tỷ đồng; vốn Nhà nước địa phương quản lý ước thực hiện 148,9 tỷ đồng.

Ba tháng đầu năm 2015, khối lượng vốn đầu tư Nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh ước thực hiện 754,9 tỷ đồng, tăng 17,9% so với cùng kỳ năm 2014. Trong đó, vốn Nhà nước Trung ương quản lý ước thực hiện 333,8 tỷ đồng; vốn địa phương quản lý ước thực hiện 421,1 tỷ đồng. Cụ thể: Ngành nông lâm nghiệp, thuỷ sản ước thực hiện 45,8 tỷ đồng; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo ước thực hiện 30,6 tỷ đồng; ngành vận tải kho bãi ước thực hiện 508,9 tỷ đồng; ngành y tế và hoạt động trợ giúp xã hội ước thực hiện 30,8 tỷ đồng; ngành giáo dục và đào tạo ước thực hiện 34,3 tỷ đồng; ngành an ninh quốc phòng, quản lý nhà nước ước thực hiện 30,7 tỷ đồng…

Kế hoạch vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý năm 2015 là 1.744 tỷ đồng, một số công trình trọng điểm trong năm 2015 có kế hoạch vốn như: Cầu Nhật Lệ 2 là 30 tỷ đồng; trụ sở Tỉnh uỷ 30 tỷ đồng; đường nối từ Quốc lộ 1A đến nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp, huyện Lệ Thủy 22,3 tỷ đồng; Trung tâm Văn hóa tỉnh Quảng Bình vốn 70 tỷ đồng… 

Với nguồn vốn Nhà nước đầu tư để xây dựng hạ tầng tiếp tục phát triển góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Vốn đầu tư phát triển thuộc nguồn vốn Nhà nước được tỉnh sử dụng đúng mục đích, các công trình dự án hoàn thành đưa vào sử dụng đã phát huy được hiệu quả trong sản xuất và phục vụ ngày càng tốt hơn nhu cầu sinh hoạt và đời sống nhân dân trên địa bàn tỉnh.

6. Thương mại, dịch vụ

a. Tổng mức bán lẻ hàng hoá

Tháng 3, tháng sau Tết Nguyên đán, thị trường bán lẻ hàng hóa trầm lắng, nhiều điểm bán hàng đến nay vẫn chưa mở cửa trở lại, vì vậy, tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng này đạt thấp. Dự ước tổng mức bán lẻ hàng hóa tháng 3 năm 2015 đạt 1.182,5 tỷ đồng, giảm 16,4% so tháng trước và tăng 6,0% so cùng kỳ. Tính chung 3 tháng đầu năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hóa ước đạt 3.816,7 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ. Nếu loại trừ yếu tố giá, ước tổng mức bán lẻ hàng hoá 3 tháng năm 2015 tăng  7,1% so cùng kỳ năm trước.

Theo thành phần kinh tế, 3 tháng đầu năm 2015, doanh thu các thành phần kinh tế đều có mức tăng trưởng, riêng kinh tế Nhà nước giảm, chủ yếu do tác động của giá xăng dầu, cụ thể: doanh thu kinh tế Nhà nước ước đạt 293,1 tỷ đồng, giảm 14,5%; kinh tế tập thể ước đạt 4,4 tỷ đồng, tăng 9,0%; kinh tế cá thể ước đạt 2.178 tỷ đồng, tăng 10,1%; kinh tế tư nhân ước đạt 1.341,2 tỷ đồng, tăng 9,4% so cùng kỳ năm trước.

Theo nhóm hàng, doanh thu 3 tháng đầu năm hầu hết các nhóm hàng đều tăng, loại trừ 3 nhóm giảm gồm: nhóm xăng dầu các loại; nhóm nhiên liệu khác và nhóm hàng hóa khác. Doanh thu tăng cao nhất là nhóm ô tô các loại, tăng 87,5%; lương thực, thực phẩm tăng 14,9% so cùng kỳ.

b. Khách sạn, nhà hàng, du lịch

   Khách đến Quảng Bình giảm mạnh (khách du lịch tâm linh), tuy vậy doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch tiếp tục tăng, đặc biệt doanh thu hoạt động lữ hành tăng cao đột biến, chủ yếu do việc tăng phí tham quan các khu, điểm du lịch thuộc Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

   Doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch tháng 3 ước đạt 146,1 tỷ đồng, tăng 0,2% so tháng trước, tăng 22,1% so cùng kỳ. Trong tổng số, doanh thu khách sạn 11,4 tỷ đồng, tăng 5,5%, doanh thu nhà hàng ước đạt 125,0 tỷ đồng, tăng 20,0%, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 9,7 tỷ đồng, tăng 102% so cùng kỳ năm trước.

   Dự ước 3 tháng đầu năm doanh thu khách sạn, nhà hàng, du lịch ước đạt 427,4 tỷ đồng, tăng 20,7% so cùng kỳ. Trong tổng số, doanh thu khách sạn 31,7 tỷ đồng, tăng 5,1%, doanh thu nhà hàng ước đạt 374,4 tỷ đồng, tăng 19,8%, doanh thu du lịch lữ hành ước đạt 21,3 tỷ đồng, tăng 86,9% so cùng kỳ năm trước.

   Dự ước số lượt khách du lịch đến Quảng Bình tháng 3 đạt 229,5 ngàn lượt khách, tăng 20,6% so tháng trước và giảm 1,1% so cùng kỳ năm 2014, ước 3 tháng, số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 622,1 ngàn lượt khách, giảm 14,2% so cùng kỳ. Trong đó khách quốc tế tháng 3 ước đạt 3,4 ngàn lượt khách, giảm 9,7% so tháng 2 và tăng 1,6 so cùng kỳ, 3 tháng ước đạt 10,4 ngàn lượt khách, tăng 9,7% so cùng kỳ.

          Trong tổng số, khách lưu trú ước 3 tháng đạt 196,3 ngàn lượt khách, tăng 4,4%; khách du lịch lữ hành ước đạt 89,0 ngàn lượt khách, tăng 2,2%, riêng lượt khách quốc tế ước đạt 9,3 ngàn lượt khách, tăng 20,1% so cùng kỳ; khách du lịch tâm linh ước đạt 397,3 ngàn lượt khách, giảm 21,9% so cùng kỳ.

c. Hoạt động dịch vụ

Hoạt động dịch vụ tháng 3 giảm so tháng trước do đây là tháng sau Tết Nguyên đán. Dước doanh thu tháng 3 năm 2015 đạt 55,7 tỷ đồng, giảm 11,6% so tháng trước và tăng 9,9% so cùng kỳ. Tính chung 3 tháng, doanh thu dịch vụ ước đạt 174,2 tỷ đồng, tăng 7,3% so cùng kỳ.

d. Xuất, nhập khẩu

- Xuất khẩu

Thị trường xuất khẩu gặp nhiều khó khăn, sản lượng các mặt hàng xuất đều giảm mạnh so với cùng kỳ (trừ cao su), bên cạnh đó, giá xuất một số mặt hàng chủ lực tiếp tục giảm nên tổng kim ngạch bị giảm đáng kể.

Dự ước tháng 3 kim ngạch xuất khẩu đạt 7,4 triệu USD, tính chung 3 tháng, ước đạt 21,5 triệu USD, bằng 78,4% so cùng kỳ.

Trong tổng kim ngạch xuất khẩu 3 tháng, khu vực kinh tế ngoài Nhà nước ước đạt 21,4 triệu USD, chiếm 99,7%; khu vực kinh tế Nhà nước chỉ chiếm 0,3%; Xét về hình thức xuất khẩu, xuất trực tiếp đạt 15,8 triệu USD, chiếm tỷ trọng 73,3%, xuất uỷ thác đạt 5,7 triệu USD, chiếm 26,7%; xét về nhóm ngành hàng thì hàng CN chế biến chiếm tỷ trọng lớn nhất với 40,9%, tiếp đến là hàng nông sản chiếm 32,4%; hàng lâm sản 24%, còn lại 2,7% là của nhóm hàng thuỷ sản và hàng CN nặng - khoáng sản.

Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu đó là: Cao su, dăm gỗ, gỗ các loại, thuỷ sản. Cụ thể:

- Cao su: Dự ước tháng 3 xuất 2 ngàn tấn, dự ước 3 tháng xuất 5,9 ngàn tấn, tăng 62,7% so cùng kỳ, nhưng do giá cao su giảm mạnh (từ 2,1 xuống còn 1,1 ngàn USD/tấn) nên về trị giá chỉ bằng 91,6% so cùng kỳ năm 2014;

- Thuỷ sản: Dự ước tháng 3 xuất 20 tấn, dự ước 3 tháng xuất 56,3 tấn, bằng 94% so cùng kỳ năm trước;

- Dăm gỗ khô: Dự ước tháng 3 xuất 17,6 ngàn tấn, dự ước 3 tháng xuất 56,3 ngàn tấn, bằng 87,2% so cùng kỳ, nhưng về giá trị tăng 0,3% (do giá tăng 15%);

- Gỗ: Dự ước tháng 3 xuất được 1,3 ngàn m3, dự ước 3 tháng xuất 3,7 ngàn m3, bằng 47,6% so cùng kỳ năm 2014.

Về thị trường xuất khẩu, các doanh nghiệp trong tỉnh đã có quan hệ với 7 nước, tương đương năm 2014. Trong đó, Trung Quốc vẫn là thị trường số 1 với thị phần 87,9%, các nước còn lại chỉ chiếm 12,1%.

- Nhập khẩu

Trị giá nhập khẩu tháng 3 ước đạt 3,1 triệu USD, ước 3 tháng kim ngạch nhập khẩu đạt 13,3 triệu USD, tăng 19,6% so cùng kỳ. Trong tổng số, tất cả đều là của khu vực kinh tế ngoài Nhà nước và đều là nhập khẩu trực tiếp.

Mặt hàng nhập khẩu đơn điệu chủ yếu là hàng tạm nhập tái xuất và một số ít nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất của các doanh nghiệp trong tỉnh như: gỗ các loại, nguyên liệu sản xuất tân dược, xăng, dầu, trâu, bò sống... và hàng hoá khác với giá trị không lớn.

e. Hoạt động vận tải

Hoạt động vận tải trên địa bàn nhìn chung ổn định, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hóa cũng như đi lại của người dân.

Tổng doanh thu vận tải tháng 3 năm 2015 ước đạt 199,3 tỷ đồng, giảm 2,9% so tháng trước, ước 3 tháng đầu năm đạt 602,4 tỷ đồng, tăng 7,2% so cùng kỳ. Trong tổng số, doanh thu vận tải hành khách tháng 3 ước đạt 38,9 tỷ đồng, giảm 9,4% so tháng trước, ước 3 tháng đạt 120,3 tỷ đồng, tăng 6,3% so cùng kỳ; doanh thu vận tải hàng hóa tháng 3 ước đạt 158,7 tỷ đồng, giảm 0,9% so tháng trước, 3 tháng ước đạt 476,8 tỷ đồng, tăng 7,5% so cùng kỳ; doanh thu kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải tháng 3 ước đạt 1,6 tỷ đồng, 3 tháng ước đạt 5,1 tỷ đồng, giảm 32,9% so cùng kỳ.

Tổng số hành khách vận chuyển tháng 3 ước đạt 1.563 nghìn hành khách, giảm 7,7% so tháng trước, 3 tháng ước đạt 4.812,1 nghìn hành khách, tăng 6,3% so cùng kỳ. Tổng số hành khách luân chuyển tháng 3 ước đạt 72,2 triệu hk.km, giảm 4,3% so tháng trước, ước 3 tháng đạt 218,4 triệu hk.km, tăng 7,6% so cùng kỳ.

Khối lượng vận chuyển hàng hóa tháng 3 ước đạt 1.607,5 nghìn tấn, giảm 4,8% so tháng trước, 3 tháng ước đạt 4.868,9 nghìn tấn, tăng 6,1% so cùng kỳ.  Tổng khối lượng hàng hoá luân chuyển tháng 3 ước đạt 80,7 triệu tấn.km, giảm 0,8% so tháng trước, 3 tháng ước đạt 240,6 triệu tấn.km, tăng 7,1% so cùng kỳ.

f. Giá tiêu dùng

  Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 3 năm 2015 so với tháng trước tăng 0,06%; so với tháng 12 năm trước tăng 0,19%, bình quân cùng kỳ năm trước tăng 1,22% (trong đó, nhóm hàng hóa tăng 0,35%, nhóm dịch vụ tăng 3,48%).   Chỉ số giá quý I/2015 giảm 0,12% so với quý trước; tăng 1,22% so với cùng kỳ năm trước và so với kỳ gốc 2009 tăng 56,38%.

Tháng này, trong 11 nhóm hàng hóa, dịch vụ có 2 nhóm giảm giá đó là nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống và nhóm bưu chính viễn thông, 1 nhóm ổn định là nhóm may mặc, giày dép và mũ nón, 8 nhóm hàng còn lại có giá tăng nhẹ. Cụ thể diễn biến giá của các nhóm hàng chính trong tháng 3 năm 2015 so với tháng trước như sau:

- Nhóm hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,12% so tháng trước;

- Nhóm đồ uống và thuốc lá tăng 0,09%;

- Nhóm nhà ở, điện nước, chất đốt và vật liệu xây dựng tăng 0,14%;

- Nhóm thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,02%;

- Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,16%;

- Nhóm giao thông tăng 0,80%;

- Nhóm bưu chính viễn thông giảm 0,06%;

- Giáo dục tăng 0,12%;

- Nhóm văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,07%;

- Hàng hoá và dịch vụ khác tăng 0,15%.

  * Giá vàng và Đô la Mỹ:

Giá vàng so với tháng trước giảm 1,77%, so với bình quân cùng kỳ giảm 2,7%, so với kỳ gốc 2009 tăng 67,65%.

Giá đô la Mỹ (USD) ổn định so với tháng trước, so với bình quân cùng kỳ tăng 1,57%, so với kỳ gốc 2009 tăng 20,89%.

7. Thu, chi ngân sách nhà nước

a. Thu ngân sách

Tổng thu ngân sách trên địa bàn ước 3 tháng thực hiện 586,5 tỷ đồng, bằng 23,5% dự toán địa phương giao và tăng 31,5% so với cùng kỳ; trong đó, thu nội địa ước thực hiện 501,1 tỷ đồng, bằng 23,7% dự toán địa phương giao, tăng 31,4%; thu thuế xuất nhập khẩu ước thực hiện 85,4 tỷ đồng, bằng 21,9% dự toán địa phương giao, tăng 32% so với cùng kỳ.

Có 12/14 khoản thu tăng trưởng khá so với cùng kỳ, tuy nhiên so với dự toán năm chỉ có 6 khoản thu tăng trưởng và đạt tiến độ từ 25% dự toán năm, đó là: Thu từ khu vực doanh nghiệp đầu tư nước ngoài đạt 33,4%, lệ phí trước bạ đạt 29,5%, thu tiền sử dụng đất đạt 25,7%, thuế bảo vệ môi trường đạt 34,4%, thu khác ngân sách trong cân đối đạt 37,2%, thu cấp quyền khai thác khoáng sản đạt 52,7% dự toán địa phương giao. Các khoản thu còn lại chưa đạt tiến độ của dự toán năm, một phần nguyên nhân là do các doanh nghiệp có số dự toán lớn hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất khai thác chế biến cao su, gỗ, nhựa thông… bị ảnh hưởng thiên tai các năm trước đang trên đà phục hồi chậm, mặt khác do hàng hóa tiêu thụ chậm, bên cạnh đó Chính phủ cắt giảm sản lượng khai thác tài nguyên gỗ nên đã làm giảm nguồn thu ngân sách đáng kể.

b. Chi ngân sách

Tổng chi NSNN trên địa bàn ước 3 tháng thực hiện 2.733,6 tỷ đồng; trong đó, chi thường xuyên 1.565,8 tỷ đồng. Nhìn chung, chi ngân sách đảm bảo đúng tiến độ, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của các ngành, đơn vị, địa phương; thực hiện chi chuyển nguồn ngân sách năm 2014 sang năm 2015 đúng theo quy định.

II. VĂN HÓA - XÃ HỘI

1. Giáo dục và Đào tạo

- Giáo dục

Theo số liệu giữa kỳ, năm học 2014 - 2015: Tổng số trường mầm non, trường mẫu giáo và cơ sở nhà trẻ 179 trường, trong đó trường mầm non 177 trường, tăng 1 trường so với cùng kỳ. Trường mẫu giáo 1 trường, giảm 1 trường so với cùng kỳ, và 1 cơ sở nhà trẻ, không thay đổi so với cùng kỳ. Lớp học mẫu giáo có 1.509 lớp, tăng 26 lớp. Giáo viên trực tiếp giảng dạy mẫu giáo có 2.866 giáo viên, tăng 132 giáo viên. Học sinh mẫu giáo có 42.097 cháu, tăng 2.212 cháu so với cùng kỳ. Trong đó có 40.416 cháu học công lập, chiếm 96,01%; 574 cháu học dân lập, chiếm 1,36%; 1.107 cháu học tư thục, chiếm 2,63%.

Tổng số trường phổ thông 408 trường, trong đó: Tiểu học 209 trường, giảm 1 trường; phổ thông cơ sở 18 trường, tăng 1 trường; trung học cơ sở 148 trường, trung học phổ thông 27 trường, trung học 6 trường, không thay đổi so với năm học trước.

Phòng học có 6.098 phòng, tăng 18 phòng học so năm học trước, trong đó: Tiểu học 3.241 phòng, trung học cơ sở 2.025 phòng, trung học phổ thông 832 phòng.

Lớp học có 5.580 lớp, tăng 36 lớp so năm học trước, trong đó: Tiểu học 3.023 lớp, giảm 7 lớp; trung học cơ sở 1.773 lớp, tăng 46 lớp; trung học phổ thông 784 lớp, giảm 3 lớp so với cùng kỳ.

Giáo viên trực tiếp giảng dạy có 9.994 giáo viên, tăng 100 giáo viên so với giữa năm học 2013-2014; trong đó: Tiểu học 4.618  giáo viên, tăng 64 giáo viên; trung học cơ sở 3.590 giáo viên, tăng 25 giáo viên; trung học phổ thông 1.786 giáo viên, tăng 11 giáo viên. Trong tổng số 9.994 giáo viên có 9.992 giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn (gồm đạt chuẩn và trên chuẩn), chiếm 99,98%, tăng 102 giáo viên đạt trình độ đào tạo chuẩn, trong đó: Tiểu học 4.617 giáo viên, chiếm 99,98%, tăng 64 giáo viên; trung học cơ sở 3.589 giáo viên, chiếm 99,97%, tăng 27 giáo viên; trung học phổ thông 1.786 giáo viên, chiếm 100%, tăng 11 giáo viên.

Tổng số học sinh 154.405 em, giảm 259 em so với giữa năm học 2013- 2014, trong đó: Tiểu học 70.656 em, giảm 407 em; trung học cơ sở 54.126 em, tăng 1.526 em; trung học phổ thông 29.623 em, giảm 1.378 em. Trong tổng số 154.405 học sinh, nữ có 76.442 em, chiếm 49,51%; dân tộc ít người có 5.955   em, chiếm 3,86% tổng số.

Học sinh bỏ học trong học kỳ 1 gồm có 289 em, trong đó: Tiểu học 5 em, THCS 96 em, THPT 188 em.

Kỳ thi học sinh giỏi quốc gia năm học 2014 - 2015 có 58 em tham gia với 9 đội tuyển và có 32 em đạt giải (1 giải nhất, 1 giải nhì, 14 giải ba và 16 giải khuyến khích). Đáng chú ý là đoàn học sinh tham gia dự thi của tỉnh đã đạt được giải nhất môn Địa Lý và 1 giải nhì môn Sinh học.

Công tác phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ ở các địa phương trong tỉnh được đầu tư và chỉ đạo chặt chẽ. Đến nay vẫn duy trì, củng cố 159/159 xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn Quốc gia phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ. Hầu hết các đơn vị trường học và trung tâm giáo dục thường xuyên đã triển khai nhiều giải pháp tích cực nhằm huy động số lượng học sinh trong độ tuổi đến lớp, công tác quản lý, dạy và học được thực hiện nghiêm túc.

Phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập giáo dục trung học cơ sở thực sự đã được các cấp uỷ Đảng, chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể và địa phương quan tâm đẩy mạnh. Đến nay đã có 157/159 xã, phường, thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi (đạt 98,74%). Đã có 8/8 huyện, thị xã, thành phố với 158/159 xã/phường/thị trấn đạt chuẩn phổ cập giáo dục trung học cơ sở (đạt 99,37%).

- Đào tạo

Năm học 2014 - 2015 Trường Đại học Quảng Bình và các trường trung học chuyên nghiệp tiếp tục ổn định và phát triển, mở rộng quy mô các loại hình đào tạo, phát triển thêm một số ngành nghề đào tạo mới.

Trường Đại học Quảng Bình: Phòng học có 67 phòng kiên cố với tổng  diện tích 16.344m2. Phòng thí nghiệm 16 phòng với diện tích 1.553m2. Phòng thư viện có 15 phòng kiên cố với diện tích 3.770m2. Nhà ở học sinh có 112 phòng với diện tích 6.556m2. Sân bãi thể thao 1 cái với diện tích 10.800 m2.

Tổng số cán bộ, giảng viên, nhân viên 308 người, trong đó nữ 193 người; giảng viên 181 người, giảng viên nữ  111  người.

Tổng số học sinh đang học tại Trường Đại học Quảng Bình 4.166 người, trong đó: 2.505 sinh viên hệ đại học chính quy, 1.194 sinh viên hệ cao đẳng chính quy, 434 sinh viên đào tạo liên thông, 33 sinh viên đại học văn bằng 2. Tuyển mới của hệ đại học chính quy 926 em và tuyển mới hệ cao đẳng có 391 em.

Tổng số sinh viên đại học tốt nghiệp 579 người, trong đó hệ chính quy dài hạn 294 người, hệ đại học liên thông chính quy 173 người, hệ đại học liên thông vừa làm vừa học 112 người. Sinh viên cao đẳng tốt nghiệp 385 người.

Các trường THCN: Trường học 4 trường, phòng học có 86 phòng kiên cố với diện tích 8.271m2, tăng 3 phòng so với cùng kỳ. Phòng thư viện có 5 phòng  với diện tích 522m2  tăng 1 phòng  so với cùng kỳ. Phòng thí nghiệm có 3 phòng. Xưởng thực tập có 14 phòng với diện tích 1.072m2. Nhà ở học sinh có 144 phòng với diện tích 6.022m2.

Tổng số cán bộ CNVC, giáo viên hiện có 362 người; trong đó giáo viên 219 người, giáo viên nữ 100 người, không có giáo viên dân tộc ít người.

Tổng số học sinh đang học THCN hiện có 1.702 người, trong đó, dài hạn 1.599 người, hệ vừa làm vừa học 103 người; số học sinh tuyển mới 861 người, trong đó tuyển mới hệ chính quy dài hạn 773 người, tuyển mới hệ vừa làm vừa học 88  người.

Tổng số đào tạo sơ cấp nghề tại các trường THCN hiện có 2.992 người, giảm 115 người so với cùng kỳ.

Tổng số học sinh các trường THCN tốt nghiệp 792 người; trong đó hệ chính quy dài hạn 777 người, hệ vừa làm vừa học 15 người.

2. Công tác y tế

Các đơn vị trực thuộc Sở Y tế đã phối hợp chặt chẽ với các phòng y tế, tăng cường chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ, thực hiện có hiệu quả công tác khám chữa bệnh, phòng chống dịch và thực hiện các chương trình y tế cộng đồng. Các trạm y tế xã đã có nhiều cố gắng trong việc duy trì các hoạt động khám chữa bệnh, đặc biệt khám chữa bệnh cho người nghèo và trẻ em dưới 5 tuổi, thực hiện các chương trình y tế, giám sát và phòng chống dịch bệnh, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.

Theo báo cáo của Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh, từ đầu năm đến ngày 10/3/2015 các bệnh truyền nhiễm như Tả, Thương hàn, Viêm não vi rút, Viêm màng não do NMC, sởi, Cúm A (H5N1) chưa xảy ra trên địa bàn tỉnh. Sốt xuất huyết xảy ra 1 trường hợp (Đồng Hới); Tay - chân - miệng xảy ra 2 trường hợp (Minh Hóa 1, Đồng Hới 1 trường hợp).

Các loại bệnh truyền nhiễm khác đã xuất hiện rải rác ở một số địa phương trong tỉnh. Trong tháng 1 năm 2015 toàn tỉnh đã xảy ra 322 trường hợp tiêu chảy, 46 trường hợp lỵ trực trùng,15 trường hợp lỵ a míp, 7 trường hợp viêm gan siêu vi trùng, 87 trường hợp thủy đậu, 59 trường hợp quai bị, 1.218 trường hợp cúm. Các trường hợp kể trên đều được phát hiện và điều trị kịp thời nên đến nay chưa có tử vong xảy ra.

 Trong tháng 1 năm 2015 trên địa bàn tỉnh phát hiện 1 người nhiễm mới HIV, 2 người chuyển sang AIDS và chưa có người tử vong do AIDS. Tính đến ngày 31/01/2015, tổng số người nhiễm HIV cộng dồn là 1.279 người, tổng số bệnh nhân AIDS cộng dồn là 282 người, số bệnh nhân AIDS chết cộng dồn là 90 người. Hiện tại, Sở Y tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động về thông tin - giáo dục - truyền thông, can thiệp giảm tác hại và chương trình chăm sóc, hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS. Duy trì các hoạt động dự phòng lây nhiễm HIV từ mẹ sang con, quản lý và điều trị các nhiễm khuẩn lây qua đường tình dục, chương trình an toàn truyền máu trong các dịch vụ y tế...

Chương trình phòng chống sốt rét - nội tiết, đã triển khai tích cực các biện pháp phòng chống sốt rét ở các địa bàn trọng điểm, tăng cường hoạt động của Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống sốt rét. Từ đầu năm đến hết tháng 2 năm 2015, tổng số bệnh nhân sốt rét được phát hiện và điều trị 1.533 người, số bệnh nhân sốt rét được điều trị khỏi bệnh 79 người, trong đó bệnh nhân sốt rét ác tính không có, không có bệnh nhân tử vong do sốt rét. Đã tiến hành xét nghiệm lam và que thử cho 3.100 lượt người, tỷ lệ ký sinh trùng/lam 0,98%.

3. Hoạt động văn hoá - thể thao

- Hoạt động văn hóa    

Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã chỉ đạo các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở, Phòng  Văn hóa - Thông tin các huyện, thị xã, thành phố triển khai tổ chức có hiệu quả hoạt động trên các lĩnh vực và tuyên truyền kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước và quê hương: Ngày thành lập Đảng cộng Sản Việt Nam (3/2); đón Tết Nguyên đán Ất Mùi; Ngày truyền thống Bộ đội Biên phòng (3/3); Ngày Quốc tế phụ nữ (8/3)… Các hoạt động diễn ra sôi nỗi, được tổ chức dưới nhiều hình thức, tuyên truyền sâu rộng các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, cổ vũ tinh thần lao động sản xuất của nhân dân, chú trọng địa bàn miền núi, vùng sâu, vùng xa.

Từ đầu năm đến nay đã tổ chức thanh tra, kiểm tra hoạt động văn hóa, dịch vụ văn hóa công cộng đối với 43 cơ sở trên địa bàn các huyện, thành phố, thị xã, tịch thu 250 đĩa ca nhạc, sân khấu không tem nhãn, có nội dung không lành mạnh và 2 ổ cứng karaoke.

Trung tâm Văn hóa tỉnh và Đoàn Nghệ thuật truyền thống Quảng Bình phối hợp với UBND thành phố Đồng Hới tổ chức chương trình nghệ thuật "Mừng Đảng - Mừng Xuân" kỷ niệm 85 năm thành ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Trung tâm Văn hóa tỉnh phối hợp với các đơn vị, tổ chức liên quan tổ chức các hoạt động như: trưng bày sinh vật cảnh, hội chợ hoa xuân, tổ chức sinh hoạt CLB Thơ, CLB Đàn và Hát dân ca...; hướng dẫn nghiệp vụ và phối hợp, giúp đỡ Trung tâm VHTT&TT các huyện, thành phố, thị xã tổ chức có hiệu quả hoạt động tuyên truyền, cổ động trực quan và các hoạt động văn hóa, văn nghệ phục vụ nhân dân...

Công tác xây dựng đời sống văn hoá cơ sở trên địa bàn toàn tỉnh tiếp tục có nhiều chuyển biến theo hướng tích cực, hệ thống thiết chế văn hoá ngày càng đồng bộ. Phong trào văn hoá, văn nghệ ở cơ sở ngày càng thu hút đông đảo quần chúng nhân dân tham gia, tác động tích cực vào đời sống tinh thần, cổ vũ nhân dân trong lao động sản xuất và công cuộc xây dựng và bảo vệ quê hương.

Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” tiếp tục được duy trì, triển khai thực hiện sâu rộng trên địa bàn toàn tỉnh. Năm 2014, tỷ lệ hộ gia đình được công nhận danh hiệu gia đình văn hóa, đạt 77,8%. Tỷ lệ thôn, bản, tiểu khu đạt danh hiệu văn hoá 58,7%. Các thôn, bản, đơn vị được công nhận danh hiệu văn hoá đã tổ chức lễ đón nhận danh hiệu trang trọng, thiết thực.

- Hoạt động thể dục thể thao

Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao được các cấp, các ngành quan tâm, tổ chức sôi nổi ở các địa phương, đặc biệt là các trò chơi dân gian, các hoạt động hướng về cội nguồn, thể thao, nghệ thuật quần chúng… phù hợp với thuần phong mỹ tục, phong tục tập quán, mang đậm bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương. Toàn tỉnh đã có 127 xã, phường tổ chức giao hữu bóng đá, bóng chuyền; 87 xã, phường, thị trấn tổ chức giải Kéo co, vật; 49 xã tổ chức giải Cờ tướng; 13 xã tổ chức giải vật truyền thống… Các hoạt động thể thao quần chúng trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã diễn ra sôi nổi, vui tươi và tiết kiệm, hướng về cơ sở để phục vụ nhân dân trong những ngày diễn ra lễ kỷ niệm và dịp vui Tết, đón Xuân.

Tổ chức thi đấu giải cờ vua, cờ tướng các nhóm tuổi trẻ miền Trung mở rộng 2015 diễn ra tại thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình. Kết quả, đoàn vận động viên tỉnh Quảng Bình đã đạt được giải nhì toàn đoàn với 50 huy chương các loại (11 HCV, 11 HCB, 28 HCĐ).

4. Tình hình trật tự an toàn xã hội

- An toàn giao thông

Theo báo cáo của Công an tỉnh, tháng 2 năm 2015 toàn tỉnh đã xảy ra 34 vụ tai nạn giao thông, giảm 8 vụ so với tháng 2 năm 2014, trong đó đường bộ 32 vụ, giảm 9 vụ; đường sắt 2 vụ, tăng 1 vụ so với cùng kỳ. Số người chết do tai nạn giao thông 14 người, giảm 9 người; trong đó đường bộ chết 13 người; đường sắt chết 1 người. Số người bị thương do tai nạn giao thông 42 người, tăng 6 người so với cùng kỳ, trong đó đường bộ bị thương 41 người; đường sắt bị thương 1 người.

Lũy kế 2 tháng đầu năm 2015, toàn tỉnh đã xảy ra 60 vụ tai nạn giao thông, giảm 12 vụ so với cùng kỳ năm 2014, trong đó đường bộ 56 vụ, giảm 15 vụ; đường sắt 4 vụ, tăng 3 vụ so cùng kỳ cùng kỳ. Số người chết do tai nạn giao thông 27 người, giảm 8 người so cùng kỳ; trong đó đường bộ chết 25 người; đường sắt chết 2 người. Số người bị thương do tai nạn giao thông 70 người, tăng 13 người so với cùng kỳ, trong đó đường bộ bị thương 68 người; đường sắt bị thương 2 người.

- An toàn xã hội và pháp luật

Theo báo cáo của Công an tỉnh, 2 tháng đầu năm 2015, phạm pháp kinh tế không xảy ra; phạm pháp hình sự  95 vụ với 123 đối tượng phạm tội, so cùng kỳ năm 2014 số vụ giảm 27 vụ, đối tượng phạm tội giảm 36 người, đối tượng phạm tội chủ yếu là do uống rượu, gây gổ đánh nhau, trộm cắp tài sản công dân.

Tệ nạn ma túy: Buôn bán, vận chuyển ma túy bị phát hiện 11 vụ với 16 đối tượng vi phạm, so cùng kỳ năm 2014, số vụ tăng 3 vụ và đối tượng vi phạm tăng 1 người. Sử dụng ma túy bị phát hiện 10 vụ với 15 đối tượng vi phạm, so cùng kỳ năm 2014 số vụ tăng 5 vụ và tăng 8 đối tượng vi phạm.

           Tóm lại, kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Bình trong 3 tháng đầu năm đã đạt được kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực. Sản xuất nông nghiệp phát triển tốt; sản xuất công nghiệp tăng trưởng ổn định; vốn đầu tư và xây dựng cơ bản tăng cao, thị trường hàng hóa dồi dào, sức mua tăng khá, giá tiêu dùng ổn định. Bên cạnh những kết quả đạt được, nền kinh tế phát triển chưa thật bền vững, còn nhiều vấn đề thách thức. Để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2015, góp phần tích cực vào việc thực hiện kế hoạch 5 năm 2011 - 2015, cần thực hiện tốt những vấn đề sau:

- Tập trung chỉ đạo chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và chuột phá hoại vụ Đông Xuân. Nghiên cứu chuyển đổi cơ cấu cây trồng theo hướng chất lượng, giá trị cao. Tiếp tục phục hồi và phát triển tổng đàn, tăng tỷ lệ bò lai, lợn ngoại và đàn gia cầm chất lượng cao. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với phát triển các cơ sở chế biến gỗ. Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, phát triển nuôi trồng thủy sản. Tiếp tục triển khai, thực hiện Chương trình xây dựng nông thôn mới.

-  Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh; tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, bình đẳng, minh bạch cho doanh nghiệp và người dân, nâng cao năng lực cạnh tranh, tiếp tục kêu gọi đầu tư nhằm khai thác tiềm năng, thế mạnh của tỉnh.

- Chuẩn bị các điều kiện thuận lợi phục vụ mùa du lịch; đặc biệt chú trọng đến cơ sở hạ tầng, dịch vụ phục vụ du khách. Tăng cường kiểm tra việc niêm yết giá tại các nhà hàng, khách sạn, cơ sở lưu trú; tiếp tục khuyến khích sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Tuyên truyền, nâng cao ý thức của người dân về giữ gìn, bảo vệ môi trường, văn hóa ứng xử trong kinh doanh và an ninh trật tự ở các khu du lịch.

 - Nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh cho nhân dân, đặc biệt là khám chữa bệnh cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi, đồng bào dân tộc. Tăng cường phòng chống các loại dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe người dân; đẩy mạnh kiểm tra an toàn vệ sinh thực phẩm.

- Thực hiện tốt các chính sách về an sinh xã hội, nắm chắc tình hình đời sống nhân dân để chủ động hỗ trợ kịp thời, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đẩy mạnh công tác tuần tra nhằm ngăn chặn, giảm thiểu tai nạn giao thông và tăng cường các biện pháp giữ vững trật tự, an toàn xã hội, quyết tâm thực hiện thắng lợi mục tiêu, nhiệm vụ năm 2015./.

[Trở về]